Chi Đầu rìu | |
---|---|
Đầu rìu (Upupa epops) tại Mangaon, Maharashtra, Ấn Độ. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (
| Bucerotiformes |
Họ (familia) | Upupidae Leach, 1820 |
Chi (genus) | Upupa Linnaeus, 1758 |
Phân bố của các loài Upupa: Lục nhạt = Upupa africana (đầu rìu châu Phi). Lục sẫm, cam, lam = Upupa epops (đầu rìu, đầu rìu Á Âu). Nâu = Upupa marginata (đầu rìu Madagascar). | |
Các loài | |
3 sinh tồn. Xem bài. |
Chi Đầu rìu (danh pháp khoa học: Upupa) là một chi chim thuộc họ Upupidae. Các loài trong chi này nổi bật với chỏm lông đầu hình dạng độc đáo, giống như cái rìu, do đó loài Upupa epops trong khu vực này được gọi là đầu rìu.
Phân loại và hệ thống học
Upupa và epops là các từ từ tiếng Latinh và Hy Lạp cổ đại, dùng để chỉ loài chim đầu rìu. Cả hai từ này là những âm thanh mô phỏng, phản ánh tiếng kêu của loài chim này.
Loài đầu rìu từng được phân loại thuộc bộ Sả (Coraciiformes). Mối liên hệ gần gũi của nó với Phoeniculidae được thể hiện qua sự chia sẻ đặc trưng duy nhất trong xương bàn đạp ở tai giữa. Trong phân loại Sibley-Ahlquist, đầu rìu được tách ra thành bộ riêng gọi là Upupiformes, tuy nhiên, cho đến đầu thế kỷ 21, một số tác giả vẫn phân loại đầu rìu vào bộ Upupiformes, nhưng hiện nay, người ta đồng thuận rằng đầu rìu thuộc bộ Bucerotiformes.
Hồ sơ hóa thạch của chim đầu rìu không đầy đủ, với hóa thạch cổ nhất được biết đến từ kỷ Đệ Tứ. Hồ sơ hóa thạch của các họ hàng gần của nó lại cổ hơn, với hóa thạch của chim dạng Phoeniculidae có niên đại từ thế Miocen và các hóa thạch của các họ hàng đã tuyệt chủng như Messelirrisoridae có niên đại từ thế Eocen.
Các loài
Hiện tại, có 3 loài đầu rìu còn sống và 1 loài đã tuyệt chủng, mặc dù trong nhiều năm trước đây, chúng thường được gộp chung thành một loài duy nhất là Upupa epops.
- Upupa africana - Đầu rìu châu Phi.
- †Upupa antaios - Đầu rìu Saint Helena, đã tuyệt chủng.
- Upupa epops - Đầu rìu Á-Âu.
- Upupa marginata - Đầu rìu Madagascar.