Chi Người | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Thượng Tân muộn-hiện nay, 2.8–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
↓ | |
Hộp sọ Homo ergaster | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Primates |
Phân bộ: | Haplorhini |
Thứ bộ: | Simiiformes |
Họ: | Hominidae |
Phân họ: | Homininae |
Tông: | Hominini |
Chi: | Homo Linnaeus, 1758 |
Loài điển hình | |
Homo sapiens Linnaeus, 1758 | |
Các loài | |
xem bên dưới bao gồm các loài được đề xuất. | |
Các đồng nghĩa | |
Các đồng nghĩa |
Chi Nhân Loài (tên khoa học: Homo Linnaeus, 1758) bao gồm loài người hiện đại (Homo sapiens) và các loài gần gũi khác. Chi này được cho là đã xuất hiện khoảng 2,5 triệu năm trước, tiến hóa từ vượn người phương Nam (Australopithecine) với sự xuất hiện của Homo habilis. Sự xuất hiện của chi Nhân Loài cũng đồng thời với các dấu vết đầu tiên của công cụ đá, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ đồ đá cũ.
Tất cả các loài trong chi Nhân Loài, trừ Homo sapiens (người hiện đại), đều đã tuyệt chủng. Homo neanderthalensis thường được xem là họ hàng gần gũi nhất nhưng cũng đã biến mất cách đây khoảng 24.000 năm. Gần đây, có ý kiến cho rằng Homo floresiensis có thể đã tồn tại đến tận 12.000 năm trước.
Một số nhà động vật học cho rằng hai loài tinh tinh (thường được xếp vào chi Pan) và có thể cả gôrila (thường được xếp vào chi Gorilla) cũng nên được đưa vào chi này, dựa trên sự tương đồng di truyền. Tuy nhiên, phần lớn các nhà khoa học cho rằng tinh tinh và gôrila có quá nhiều khác biệt về giải phẫu so với người để có thể xếp vào chi Homo. Dựa vào những nét tương đồng hình thái rõ rệt, chi Homo là họ hàng gần gũi của nhiều chi dạng người đã tuyệt chủng, đáng chú ý là Kenyanthropus, Paranthropus và Australopithecus. Đến năm 2008, vẫn chưa có sự đồng thuận về nguồn gốc phân loại của chi Homo.
Nguồn gốc từ ngữ
Từ homo trong tiếng Latinh có nghĩa là 'mannaz' (người), mang ý nghĩa nguyên thủy là 'con người' hoặc 'người'. Từ Latinh humanus, một dạng tính từ của homo, có nguồn gốc từ tiếng Tiền Ấn-Âu *dhǵhem-, có nghĩa là 'đất'. So với từ adam trong tiếng Hebrew, cũng có nghĩa là 'người', và có mối liên hệ với adamah, nghĩa là 'đất'. (Cũng có thể so sánh với từ humus trong tiếng Latinh, nghĩa là 'đất').
Quá trình tiến hóa
Một số loài như Australopithecus garhi, Australopithecus sediba, Australopithecus africanus và Australopithecus afarensis đã được đề xuất là tổ tiên trực tiếp của chi Homo. Các loài này có các đặc điểm hình thái tương đồng với Homo, nhưng hiện tại vẫn chưa có sự đồng thuận về nguồn gốc chính xác của chi Homo từ loài nào.
Sự xuất hiện của Homo thường được liên kết với việc lần đầu tiên sử dụng công cụ đá (công nghiệp Oldowan), và vì thế đánh dấu sự khởi đầu của Thời kỳ đồ đá cũ sớm.
Sự ra đời của Homo cũng gần trùng với sự khởi đầu của kỷ băng hà đệ Tứ, đánh dấu sự bắt đầu của thời kỳ băng hà hiện tại.
Một mẫu xương hàm hóa thạch có niên đại lên tới 2,8 triệu năm trước có thể đại diện cho giai đoạn chuyển tiếp giữa Australopithecus và Homo, được phát hiện vào năm 2015 tại Afar, Ethiopia. Một số nhà nghiên cứu còn cho rằng Homo có thể đã xuất hiện sớm hơn 3 triệu năm trước, bằng cách bao gồm cả Kenyanthropus (một hóa thạch có niên đại từ 3,2 đến 3,5 triệu năm trước, thường được xếp vào nhóm australopithecine) trong chi Homo.
Sự phát triển nổi bật nhất về mặt sinh lý giữa các loài australopithecine sớm và Homo là sự gia tăng dung tích hộp sọ, từ khoảng 450 cm³ (27 in³) ở A. garhi đến 600 cm³ (37 in³) ở
Homo erectus thường được xem là sản phẩm của sự tiến hóa nhanh từ Homo habilis vào khoảng 2 triệu năm trước, mà không xảy ra sự hình thành loài mới. Phát hiện Homo erectus georgicus, những mẫu vật sớm của H. erectus tìm thấy ở Kavkaz, cho thấy các đặc điểm chuyển tiếp với H. habilis. Bằng chứng cho thấy H. erectus đã phát triển tại Á-Âu trước khi di cư trở lại châu Phi.
Theo các hóa thạch từ thành hệ Koobi Fora gần hồ Turkana ở Kenya, Spoor và cộng sự (2007) cho rằng H. habilis có thể vẫn tồn tại khi H. erectus xuất hiện, do đó sự phát triển của H. erectus không phải là biến đổi ngành hệ. Có thể H. erectus đã tồn tại song song với H. habilis ít nhất là 0,5 triệu năm, vào khoảng thời gian đầu tầng Calabria.
Các loài
Vị trí loài của Homo rudolfensis, H. ergaster, H. georgicus, H. antecessor, H. cepranensis, H. rhodesiensis, và H. floresiensis vẫn còn gây tranh cãi. H. heidelbergensis và H. neanderthalensis có quan hệ gần gũi và từng được xem là phân loài của H. sapiens, nhưng phân tích DNA ty thể từ các mẫu H. neanderthalensis cho thấy chúng có quan hệ gần gũi hơn với tinh tinh so với H. sapiens, gợi ý rằng H. sapiens là nhánh gốc của cả hai loài.
- Serre và cộng sự (2004). “Không có bằng chứng về sự đóng góp của mtDNA từ Neandertal vào tổ tiên người hiện đại”. PLoS Biology. 2 (3): 313–7. doi:10.1371/journal.pbio.0020057. PMID 15024415.
- Thời kỳ tiền sử
- Quá trình tiến hóa của loài người
- Diễn biến tiến hóa của nhân loại
- Chuỗi tiến hóa của sự sống
- Lịch sử của Trái Đất
Tài nguyên liên quan
- Thông tin về Homo từ Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Chi Người trong Encyclopedia of Life
- Thông tin về chi Người tại Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI)
- Chi Người mã số 180091 trong Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS)
- Các loài Hominidae
- Lưu trữ Phylogeny của Mikko - Hominidae
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
Tiến hóa loài người |
---|
Các loài sinh tồn của họ Người (Hominidae) |
---|