1. Đề cương ôn thi Ngữ văn lớp 8 học kỳ 2 năm học 2022 - 2023
Phần I: Văn bản
- Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn
- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
- Nước Đại Việt ta (Trích từ “Bình Ngô đại cáo”) của Nguyễn Trãi
- Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
1. Nhớ tên tác giả, thể loại và phương thức biểu đạt chính của từng văn bản.
2. Hiểu rõ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của các văn bản.
2.1. Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn
a. Giá trị nội dung
- Nêu bật khát vọng của nhân dân về một quốc gia độc lập và thống nhất.
- Thể hiện tinh thần tự cường và sức mạnh đang trỗi dậy của dân tộc Đại Việt.
b. Giá trị nghệ thuật
- Kết cấu logic chặt chẽ, lập luận mạnh mẽ và thuyết phục, hài hòa giữa lý và tình, từ việc tuân theo mệnh trời đến việc lắng nghe ý dân.
2.2. Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
a. Giá trị nội dung
- Tinh thần yêu nước mãnh liệt của dân tộc trong cuộc chiến chống quân Mông Nguyên xâm lược thế kỉ XIII.
- Thể hiện sự căm ghét kẻ thù và quyết tâm chiến thắng.
- Dựa trên đó, tác giả chỉ trích những thiếu sót của các tì tướng, khuyên họ nỗ lực học tập binh pháp và rèn luyện quân đội.
b. Giá trị nghệ thuật
- Một tác phẩm chính luận xuất sắc, với lập luận mạch lạc, lý lẽ hùng hồn, nhiệt huyết tràn đầy và cảm xúc chân thành, lay động lòng người.
- Lời hịch đánh vào sâu thẳm tâm hồn, trở thành lương tri, khiến người nghe trở nên thông suốt và sáng tỏ.
2.3. Nước Đại Việt ta (trích từ “Bình Ngô đại cáo”) của Nguyễn Trãi
a. Giá trị nội dung: - Ý thức về dân tộc và chủ quyền đã đạt đến tầm cao, như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta có nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, phong tục đặc trưng, chủ quyền rõ ràng và truyền thống lịch sử sâu sắc.
- Khẳng định rằng kẻ xâm lược sẽ thất bại vì hành động của chúng là phản nhân nghĩa.
b. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận mạch lạc, chứng cứ rõ ràng và xác thực, ý tưởng rõ ràng và hàm súc, phản ánh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kỳ lịch sử dân tộc mạnh mẽ.
- Đặt nền tảng lý luận cho toàn bài.
- Được đánh giá là một tác phẩm hùng văn vượt thời gian.
2.4. Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp
a. Giá trị nội dung
Tác giả đưa ra quan điểm tiến bộ về mục tiêu và lợi ích của việc học: học để trở thành người có đạo đức và tri thức, góp phần vào sự thịnh vượng của đất nước; cần có phương pháp học tập hiệu quả.
b. Giá trị nghệ thuật
Lập luận rõ ràng và chặt chẽ: sau khi chỉ trích những sai sót trong việc học, tác giả khẳng định các quan điểm và phương pháp học tập chính xác.
3. Dựa vào kiến thức đã học, học sinh hãy viết đoạn văn về các vấn đề sau:
a. Tinh thần yêu nước và căm thù kẻ thù của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài Hịch tướng sĩ.
b. Tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Thiếp trong việc đề xuất các phương pháp học tập hiệu quả qua văn bản Bàn luận về phép học.
c. Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua văn bản Nước Đại Việt ta.
Phần 2: Tiếng Việt
1. Câu phủ định
* Khái niệm: Câu phủ định là câu chứa các từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
* Chức năng: Câu phủ định thường đảm nhiệm một trong hai chức năng sau đây:
- Thông báo hoặc khẳng định sự không tồn tại của một sự vật, hiện tượng, đặc điểm, hay mối quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
Ví dụ: Không! Cháu không muốn vào đâu. (Nguyên Hồng)
Chiều nay không có trận bóng đá nào được tổ chức.
- Phản bác một ý kiến hoặc một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
Ví dụ: Hương hoa sữa thật thơm ngát.
-> Không phải đâu, đó là hương của hoa thiết mộc lan đấy.
2. Hành động nói
* Khái niệm: Hành động nói là việc sử dụng lời nói để thực hiện một mục đích cụ thể.
* Một số dạng hành động nói phổ biến:
Dựa vào mục đích của hành động nói, người ta phân loại các kiểu hành động nói khác nhau. Các kiểu hành động nói phổ biến bao gồm:
- Hành động hỏi
Ví dụ: Nhưng ai sẽ thay tôi gác đêm cho anh? (Khánh Hoài) – (thắc mắc về người sẽ đảm nhận công việc gác đêm thay cho mình)
- Hành động trình bày (thông báo, kể chuyện, mô tả, nêu quan điểm, dự đoán,…)
Ví dụ: (Cảm ơn cụ, nhà cháu vẫn tỉnh táo như thường). Nhưng có vẻ như ý thức vẫn còn lờ đờ, mệt mỏi. (Ngô Tất Tố) – dùng để đánh giá.
Gió chiều làm rơi rụng từng chiếc lá tre. (Ngô Tất Tố) – dùng để mô tả cảnh vật.
- Hành động điều khiển (yêu cầu, đe dọa, thách thức, van xin, khuyên nhủ…)
Ví dụ: Bạn không nên sử dụng ô khi đi xe đạp. (Lời khuyên)
Bạn nên hoàn thành bài tập nhanh chóng để không bị hết thời gian. (Kêu gọi hành động)
- Hành động thể hiện sự cam kết
Ví dụ: Bạn cần phải hứa với tôi rằng bạn sẽ không bao giờ để họ phải cách xa nhau […]
Tôi hứa sẽ làm như vậy. (Khánh Hoài)
- Hành động thể hiện cảm xúc
Ví dụ: Thật thiêng liêng khi nghe tiếng gọi của Bác Hồ! (Tố Hữu)
Ôi, buổi trưa hôm nay thật đẹp với nắng rực rỡ! (Tố Hữu)
* Có hai cách để thực hiện hành động nói:
- Cách sử dụng trực tiếp: hành động nói được thực hiện qua các câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó.
Ví dụ: Các cháu hãy cố gắng hơn nữa
Cố gắng học tập và thực hành
(Hồ Chí Minh)
Mời bạn ăn khoai nhé! (Ngô Tất Tố)
- Phương pháp gián tiếp: bên cạnh cách trực tiếp, chúng ta có thể truyền đạt thông tin qua câu phân loại dựa trên mục đích nói theo cách gián tiếp.
Sử dụng kiểu câu cảm thán để thể hiện hành động nói khác.
Chẳng hạn: Ôi sức trẻ! (Tố Hữu)
Đây là việc bộc lộ cảm xúc kèm theo nhận định qua câu cảm thán.
Sử dụng kiểu câu nghi vấn để diễn tả hành động nói khác.
Chẳng hạn: (Than ôi!) Thời oanh liệt giờ đâu còn? (Thế Lữ) – (hành động than thở)
Hành động thể hiện cảm xúc qua câu hỏi là như thế nào.
3. Chọn lựa trật tự từ trong câu
* Nhận xét tổng quát
- Trong câu, có nhiều cách sắp xếp từ ngữ khác nhau, mỗi cách tạo ra hiệu quả diễn đạt riêng biệt.
- Người nói (hoặc viết) cần biết cách chọn trật tự từ phù hợp với mục đích giao tiếp.
Ví dụ:
- Trong tình trạng hoảng hốt, chị Dậu bế cả hai con đứng dậy. (Ngô Tất Tố) – (nhấn mạnh cảm xúc của chị Dậu trong hành động)
- Chị Dậu trong tình trạng hoảng loạn bế cả hai con đứng dậy. (miêu tả sự việc một cách tự nhiên)
* Tác động của việc sắp xếp trật tự từ
- Thể hiện một thứ tự cụ thể của các đối tượng, sự kiện, hoạt động, và đặc điểm (như mức độ quan trọng, trình tự thời gian, hay cách nhìn nhận của người nói,...)
Ví dụ: - Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, còn Thúy Vân là em.
(Nguyễn Du)
- Người nào cũng có trang phục sạch sẽ, gương mặt thì rạng rỡ và tươi tắn.
(Thanh Tịnh)
- Làm nổi bật hình ảnh và đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Thẻ của nó, người ta đã giữ. Hình của nó, người ta đã chụp. (Nam Cao)
- Kết nối câu với các câu khác trong văn bản.
Ví dụ: Giàu, tôi đã giàu. Sang, tôi cũng đã sang. (Nguyễn Công Hoan)
- Đảm bảo sự cân đối về mặt âm thanh trong lời nói.
Ví dụ: Cối xay tre, dù nặng nề quay mãi từ ngàn đời, vẫn xay thóc. (Thép Mới)
Phần 3: Thực hành viết văn
1. Lý thuyết: Ôn tập về văn nghị luận
- Các phương pháp lập luận để chứng minh và giải thích.
- Luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn nghị luận.
- Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận.
2. Thực hành:
Ứng dụng kỹ năng chọn từ, cấu trúc câu, xây dựng đoạn văn, và viết bài mà em đã học, đặc biệt là cách kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào văn nghị luận.
Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy trình bày quan điểm của em về vai trò của những nhà lãnh đạo sáng suốt như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với số phận đất nước.
Gợi ý:
1. Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận
2. Thân bài:
- Giải thích khái niệm về một nhà lãnh đạo sáng suốt và các phẩm chất cần thiết của họ.
- Vai trò của Lí Công Uẩn trong sự phát triển và vận mệnh của đất nước.
- Vai trò của tướng lĩnh tài ba Trần Quốc Tuấn trong việc định hình vận mệnh quốc gia trong chiến tranh
- Thảo luận và so sánh giữa hai nhà lãnh đạo lịch sử: Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn.
3. Kết luận: Nhấn mạnh tầm quan trọng của các vị lãnh đạo xuất sắc như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn.
Đề 2: Trình bày quan điểm của bạn về vấn đề nghiện game online (trò chơi điện tử) trong giới trẻ hiện nay.
Gợi ý:
1. Mở đầu: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận về hiện tượng nghiện game online trong giới trẻ hiện tại.
2. Phần thân bài:
- Giải thích khái niệm game online (trò chơi điện tử) là gì?
- Những dấu hiệu và thực trạng của hiện tượng nghiện game online hiện tại
- Nguyên nhân dẫn đến việc nghiện trò chơi điện tử
- Hậu quả của việc nghiện game online
- Đề xuất các phương án giải quyết.
3. Kết luận: Nhấn mạnh lại vấn đề chính cần thảo luận.
Đề 3: Bạn em chỉ đam mê trò chơi điện tử, truyền hình và âm nhạc, còn tỏ ra thờ ơ với thiên nhiên. Hãy chứng minh rằng thiên nhiên mang lại cho chúng ta sức khỏe, tri thức, và niềm vui vô hạn; vì thế, chúng ta cần gần gũi và yêu mến thiên nhiên.
Gợi ý:
1. Mở đầu: Giới thiệu và nêu rõ vấn đề cần thảo luận
2. Phần thân bài:
- Giải thích các khái niệm chính: Thiên nhiên là gì? Sức khỏe là gì? Hiểu biết là gì?
- Trình bày các lợi ích và vai trò của thiên nhiên trong cuộc sống con người: về sức khỏe, kiến thức và niềm vui vô bờ.
- Đề xuất các biện pháp để bảo vệ thiên nhiên.
- Mở rộng: Phê phán các hành vi gây hại cho thiên nhiên.
3. Kết luận: Nhấn mạnh tầm quan trọng của thiên nhiên trong cuộc sống con người.
2. Đề thi giữa kỳ 2 lớp 8 môn Văn (Tham khảo)
I. Đọc hiểu văn bản (4,0 điểm):
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Lòng nhân ái không phải tự nhiên có sẵn; đó là phẩm chất quan trọng và là văn hóa của mỗi con người. Lòng nhân ái được hình thành nhờ sự nỗ lực của gia đình và nhà trường thông qua các hoạt động trải nghiệm, học tập, sẻ chia và đồng cảm với nỗi đau của người khác...
...Lòng nhân ái rất cần thiết trong đời sống, là bản sắc văn hóa và phẩm cách của mỗi người. Các hoạt động từ thiện tại Trường Quốc tế Global đã góp phần xây dựng tinh thần cộng đồng, trách nhiệm, sẻ chia, và giúp đỡ người khác trong khó khăn, đồng thời phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành công dân ưu tú, có ích cho xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam.”
(Trích từ bài viết Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí - ngày 14/2/2015).
Câu 1 (1,0 điểm): Theo quan điểm của tác giả, lòng nhân ái được hình thành từ những yếu tố nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Tại sao tác giả lại nhấn mạnh rằng lòng nhân ái rất quan trọng trong cuộc sống?
Câu 3 (2,0 điểm): Thông điệp nào từ đoạn văn trên có ý nghĩa nhất đối với bạn?
II. Làm văn (6,0 điểm):
Cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau: ''Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ...Than ôi! thời oanh liệt nay còn đâu''.