Các chi tiết đánh lạc hướng, biến đổi thông tin là những bẫy được sử dụng phổ biến trong bài IELTS Listening Part 2. Đây là cách để đề thi phân loại cũng như đánh giá khả năng nghe hiểu của thí sinh. Đối diện một chướng ngại khó khăn, việc luyện tập nhận biết các bẫy biến đổi trong Listening Part 2 sẽ giúp các bạn nâng cao band điểm và phát triển khả năng nghe Tiếng Anh của mình.
Key Takeaways |
---|
Sự đánh lạc hướng và biến đổi thông tin là những bẫy được sử dụng phổ biến trong phần 2 của bài thi IELTS Listening để đánh lừa người làm. Các bạn cần chuẩn bị tinh thần và kỹ năng để đối phó với các bẫy này. Các loại bẫy đánh lạc hướng thường thấy
Các loại kĩ thuật biến đổi thông tin:
Để vượt qua các chi tiết đánh lạc hướng và biến đổi thông tin, các bạn cần:
Các bạn nên thường xuyên luyện tập và cải thiện kỹ năng của mình trong việc xử lý sự đánh lạc hướng và biến đổi thông tin.
|
Giới thiệu
Ta có thể kể đến một vài dạng bài ở IELTS Listening Phần 2 như:
Điền từ vào chỗ trống - Sentence Completion
Xác định vị trí trên bản đồ - Map Labelling
Câu trắc nghiệm - Multiple Choice
Nối thông tin - Matching Information
IELTS Listening Part 2 có đặc điểm là người làm chỉ cần chú ý vào lời nói của một người, khác với phần 1 khi có nhiều người nói cùng một lúc. Tuy nhiên, đây cũng là lúc các bạn cũng cần lưu ý: người nói trong phần 2 có thể tự sửa lại lời nói của họ. Đây chính là những Chi tiết đánh lạc hướng & thay đổi thông tin.
Các chi tiết đánh lạc hướng và biến đổi thông tin có thể khiến các bạn:
Trả lời sai các câu hỏi, mất điểm đáng tiếc
Mất thời gian khi cố gắng tìm kiếm thông tin không có trong bài nghe
Cảm thấy lo lắng và mất tự tin
Không tránh khỏi trường hợp nhiều bạn trong tình trạng tập trung cao độ, không lường trước các tình huống nên khi phát hiện người đọc thay đổi, đã lâm vào tình trạng hoang mang, dao động khi cố gắng ra quyết định và bắt kịp lại các đoạn với nhịp độ nghe.
Vì vậy, việc có sự chuẩn bị tinh thần là rất quan trọng, các bạn nên tự tin và bình tĩnh khi đối mặt với các dạng bài trên. Đồng thời cũng trang bị cho mình một số kĩ năng cơ bản.
Một số gợi ý cụ thể:
Khi nghe bài nghe, các bạn nên tập trung vào các từ khóa và thông tin chính. Điều này sẽ giúp các bạn tránh bị phân tâm bởi các thông tin không liên quan hoặc bị đánh lạc hướng bởi các thông tin được cung cấp theo thứ tự khác với thứ tự được cung cấp trong câu hỏi.
Nên ghi chú và tóm tắt để giúp tập trung và ghi nhớ thông tin. Điều này sẽ giúp dễ dàng xác định thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi.
Nên thực hành thường xuyên với các bài nghe mẫu có chứa sự đánh lạc hướng và biến đổi thông tin. Điều này sẽ giúp các bạn nâng cao khả năng nhận biết và đối phó với các bẫy này.
Phạm vi của việc mất phương hướng trong bài thi IELTS Listening:
Định nghĩa về sự mất phương hướng trong bài thi IELTS Listening
Bẫy đánh lạc hướng là một tình huống làm khó thường thấy trong bài nghe, mục đích của chúng là tạo ra một, hai hoặc nhiều phiên bản của thông tin để buộc người nghe phải hiểu rõ ngữ cảnh, câu hỏi để trả lời. Chỉ có một phiên bản thông tin là đúng và còn lại không đúng, nếu không nghe kỹ, bạn rất dễ trả lời sai.
Bài thi IELTS Listening nhằm đánh giá khả năng nghe hiểu của thí sinh. Giám khảo muốn biết thí sinh có hiểu nội dung bài nghe hay chỉ đang “căng tai” tìm kiếm những từ khóa. Chính vì vậy, các bẫy được thiết kế ra trong bài thi để đánh giá thí sinh có đủ kĩ năng và sự tỉnh táo thể tránh được bẫy hay không. Vì vậy, thí sinh cần biết về những cái bẫy này và cách tránh chúng để đạt điểm cao hơn.
Lý do tại sao việc mất phương hướng có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong quá trình làm bài thi?
Sự đánh lạc hướng có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong quá trình làm bài thi Listening IELTS section 2 theo một số cách:
Gây nhầm lẫn: Nhiều thông tin được cung cấp, không phải tất cả đều liên quan đến câu hỏi. Nếu thí sinh không chú ý đến thông tin không liên quan hoặc gây nhầm lẫn, họ có thể bị phân tâm khỏi vấn đề chính và đưa ra câu trả lời sai.
Ngôn ngữ mơ hồ hoặc không rõ ràng: Trong một cuộc hội thoại, người nói có thể sử dụng ngôn ngữ mơ hồ hoặc không rõ ràng. Nếu thí sinh không hiểu ý nghĩa của ngôn ngữ này, họ có thể hiểu sai cuộc hội thoại và đưa ra câu trả lời sai. (Ví dụ dưới sẽ cho thấy trường hợp này)
Ý kiến hoặc niềm tin cá nhân: Trong một cuộc hội thoại, người nói có thể đưa ra ý kiến hoặc niềm tin cá nhân của họ. Nếu thí sinh đồng ý với ý kiến hoặc niềm tin này, họ có thể bị thiên vị và đưa ra câu trả lời sai.
Một số dạng của việc mất phương hướng trong bài thi IELTS Listening
Kiểu 1: Từ có phát âm gần giống nhau
Một trong những cách bạn có thể trả lời sai là nghe nhầm một từ vì từ đúng phát âm rất giống với từ sai.
Script: Speaker 1: And what do you think the total value is of the contents of the package? Speaker 2: That’s a good question. Well, I suppose the guitar and lamp are worth about $1200 but with the books as well, I guess about $1500? S1: Great… and where will you be sending the package to? S2: To Austria. S1: Okay, fantastic. Total estimated value: $1500 Question: Country destination: ______ |
Câu hỏi đặt ra bất ngờ là: Liệu đó là Austria - Nước Áo hay là Australia - nước Úc. Tương tự ta cũng có thể gặp các kiểu bẫy như là: Thirty và thirteen.
Kiểu 2: Những thông tin đã nhắc đến từ trước
Loại đánh lạc hướng này là phổ biến nhất và nó xuất hiện trong hầu hết mọi loại câu hỏi Listening của IELTS. Họ sẽ nhắc đến đáp án, sau đó sẽ nói về hoặc đi giải thích, giới thiệu về một thông tin khác, rốt cục lại quay về với thông tin chính xác ban đầu - theo một cách diễn đạt khác (giống với cách biến đổi thông tin thay đổi cách diễn đạt ta sẽ nghiên cứu sau). Ví dụ:
Script: Speaker 1: Okay, so you have three options for freight. Speaker 2: Could you please explain that to me? S1: Sure, so you can elect to have your goods sent by plane, which is the quickest and safest but also the most expensive. Or you can choose to have them sent by train, which is safe and less expensive. And finally, you can send your things by truck, which is less safe but much cheaper. S2: Ah, yes, sending by truck can take far too long. I’m in a bit of a rush, so I’ll go for the fastest option, please… Type of delivery chosen:
|
Ở đây người nói nói: "Gửi bằng xe tải có thể mất quá nhiều thời gian ..."
Vậy đây có phải là câu trả lời đúng không? Không, bởi vì sau đó anh ấy nói: "Tôi hơi vội nên tôi sẽ chọn tùy chọn nhanh nhất."
Và tùy chọn nhanh nhất là 'máy bay'. Vì vậy, ở đây chúng ta có một ví dụ về một tùy chọn trả lời được đề cập nhưng không chính xác. Đây là một cách thực sự phổ biến để làm thí sinh mất điểm.
Kiểu 3: Synonyms
For example,
‘big’ và ‘huge’ hoặc ‘pretty’ và ‘beautiful’. Sử dụng từ khác nhau về phát âm nhưng hoàn toàn giống về nghĩa.
Loại 4: Biến đổi từ thành dạng “Negatives”
Đôi khi trong bài, người đọc sẽ không hẳn nói trực tiếp: “He is NOT able to do this so…”. Để gài bẫy và thực sự thử thách các thí sinh, đề bài sẽ sử dụng các form từ mang nghĩa phủ định, trái ngược để nâng cao độ khó. Sau đây có một số ví dụ về cách biến đổi này:
de-
hydrate | dehydrate |
dis-
able | Disable |
in-
flexible | inflexible |
visible | invisible |
ill-
legal | illegal |
….
Cách thức biến đổi thông tin
Ý nghĩa của việc biến đổi thông tin
Trong các cách đánh lạc hướng và đặt bẫy trong IELTS Listening, việc biến đổi thông tin cũng rất phổ biến. Đề bài, như đã nói, sẽ tạo ra nhiều phiên bản của thông tin nhằm gây nhiễu loạn cho các thí sinh
Ví dụ 1:
Script: Man: We provide all the meals, so we need to know if you have any dietary restrictions. Woman: I don’t think so. What do you mean? Man: If mean if there is any food you can’t eat. Some people have food allergies, or they’re vegetarians or have to avoid dairy products. Things like that. Woman: Oh, I see. Well, yes, I’m a vegetarian. I never eat meat. |
Khi người đàn ông hỏi người phụ nữ có chế độ ăn uống nào không thì cô ấy đã trả lời là “I don’t think so”- nghĩa là cô ấy không nghĩ mình có chế độ ăn kiêng. Tuy nhiên không phải vì cô ấy không có mà vì cô ta không hiểu dietary restrictions là như thế nào nên đã trả lời chung chung.
Vì vậy, sau đó cô ấy lại hỏi lại “ Điều đó có nghĩa là gì?” Và câu trả lời sau một hồi giải thích của người đàn ông, cuối cùng cô ấy trả lời: “I’m a vegetarian” – cô ấy ăn chay có nghĩa là cô ấy kiêng các loại thịt.
Ví dụ 2:
Listening Part 1 dialogue trích từ The Official Cambridge Guide to IELTS
Script:
|
Như các bạn có thể thấy ở ví dụ trên, thàng loạt các ngày tháng khác nhau được tung ra: “21st July, 20th or 19th” đều là những thông tin nhiễu để đánh lừa thí sinh. Những thí sinh chỉ chăm chăm nghe tới con số, ngày tháng sẽ dễ lâm vào bối rối.
Các phương pháp thay đổi thông tin
Như đã nói, thông tin trong các bẫy đánh lạc hướng sẽ được đưa ra thành nhiều phiên bản để khiến các bạn bối rối. Một số kỹ thuật thay đổi thông tin thường được sử dụng đó chính là:
Thay đổi thứ tự thông tin
Thêm hoặc bớt thông tin
Thay đổi cách diễn đạt thông tin
Thay đổi số hoặc chữ số
Thay đổi ngày hoặc thời gian
Thay đổi tên hoặc địa điểm
Để tránh bị nhầm lẫn bởi những thay đổi thông tin này, thí sinh cần chú ý lắng nghe cẩn thận và tập trung vào thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi. Thí sinh cũng nên tham khảo các từ khóa và thông tin được cung cấp trong câu hỏi để giúp họ xác định thông tin cần tìm.
Một số ví dụ về sự thay đổi thông tin:
Ví dụ 1:
Câu hỏi: Distance _____________ miles
Script: MAN: Milton, did you say? Let me see. I think that’s about 150 miles south-west of here. In fact it’s 147 miles to be exact, so it will take you at least – say, three to four hours by road. |
Như ta thấy, ta nghe có vẻ câu trả lời là 150 miles, nhưng ngay sau đó, người đọc lại đổi thành 147 miles là con số chính xác.
Ví dụ 2:
Question: Date of booking _____________ .
Script: MAN: OK, I just have to fill out this form for you. So what date do you want to book this for? WOMAN: The 16th of October – oh, no, sorry, that’s my departure date. I arrive on the 17th, so book it for then, please. |
Một lần nữa, bạn sẽ nghĩ câu trả lời là ngày 16 nhưng cô ấy lại nói rằng đó là một sự nhầm lẫn và sửa lại thành ngày 17.
Một đoạn kịch bản mẫu
Tình huống số 1
Cambridge IELTS 15 Listening Test 04
Part 2:
Label the map below.
Write the correct letter, A-H, next to Questions 11-16
_____________ .Script: The formal gardens have been replanted and should be at their best in a month or two. They used to be behind the old museum, but we’re now used the space near the south gate – between the park boundary and the path that goes past the lake towards the old museum. (Q13) |
Như ta thấy, đây là 1 dạng bài cách đánh lạc hướng, biến đổi thông tin: Thay đổi tên hoặc địa điểm.
Có 2 địa điểm được tung ra đó chính là: Behind the old museum (D) và Space near the south gate between the park boundary and the path that goes past the lake towards the old museum. (G).
Ngay khi nghe đến mục tiêu là: formal gardens, nhiều bạn sẽ chăm chú và bắt ngay địa điểm tiếp theo là: Behind the old museum và chọn ngay đáp án (D). Trong khi thực tế, đó là địa điểm cũ (They used to be behind the old museum). Địa điểm Nguy hiểm hơn, nếu không nhận ra lỗi sai, nhiều bạn sẽ tiếp tục suy đoán địa điểm tiếp theo là dành cho địa điểm số 14 và thành lập 1 chuỗi sai địa điểm.
Kịch bản thứ 2
Cambridge IELTS 15 Listening Test 03
11. When did the Street Play Scheme first take place?
A two years ago
B three years ago
C six years ago
Script:
|
Như ta thấy, người nói liên tục tung ra 3 khoảng thời gian khác nhau trong một khoảng thời gian ngắn: “six years”; “two years”; “three years”. Đây chính là dạng biến đổi: “Thêm thông tin” nhằm gây nhiễu cho người nghe.
Trong bài, sau khi Alice được hỏi “When did you actually start the scheme?” (Bạn đã bắt đầu kế hoạch này khi nào?). Ta nghe về những mốc thời gian khác, tuy nhiên không phải là mốc thời gian bắt đầu của “Street Play Scheme”:
“I first had the idea … six years ago” (tôi có ý tưởng này lần đầu … 6 năm về trước);
“It took two years of campaigning...” (Nó mất 2 năm vận động chiến dịch…).
Nhưng đáp án đó chính là đoạn “the scheme’s been up and running for three years now” (Chương trình đã bắt và hoạt động được ba năm cho đến hiện tại). Như vậy B mới là đáp án.
Kịch bản thứ 3
Cambridge IELTS 16 Listening Part 2 Test 01
Câu hỏi
12. Originally, Stevenson’s manufactured goods for
A. the healthcare industry.
B. the automotive industry,
C. the machine tools industry.
Script: Stevenson’s long-term plan was to manufacture components for the machine tools industry - although in fact that never came about - and for the automotive industry, that is, cars and lorries. However, there was a delay of five years before that happened, because shortly before the company went into production, Stevenson was given the opportunity to make goods for hospitals and other players in the healthcare industry, so that’s what we did for the first five years. |
Câu hỏi muốn biết lúc ban đầu, công ty Stevenson’s sản xuất sản phẩm cho ngành nào. Người nghe cần tập trung vào từ “originally” (ban đầu).
Như ta thấy, người nói đã tung ra cả 3 ngành sản xuất, đây chính là dạng biến đổi: Thêm thông tin. Người nói ban đầu nhắc đến đáp án C. the machine tools industry, nhưng đây là “long-term plan” (kế hoạch lâu dài) của công ty, nên đây chưa phải là đáp án.
Đáp án B. the automotive industry được nhắc đến tiếp theo, nhưng có một “delay of five years” (sự trì hoãn trong 5 năm), nên đây chưa phải là đáp án. Cuối cùng, Đáp án A. the healthcare industry được nhắc đến tiếp theo, khi công ty Stevenson nhận được cơ hội và đã sản xuất vật phẩm cho bệnh viện trong 5 năm đầu tiên.
Vì vậy A mới là đáp án đúng.
Gợi ý cho các thí sinh
Thực chất, việc vượt qua các yếu tố này là cách chứng minh rằng: người nghe hiểu và nghe hiệu quả các đoạn hội thoại trong Tiếng Anh. Đây không chỉ là cách nâng cao band điểm trong IELTS mà còn mang hiệu quả thực chất trong học tập và giao tiếp.
Chuẩn bị trước trước khi làm bài
Trước mỗi phần làm bài, bạn sẽ có khoảng 30s để chuẩn bị. Trong khoảng thời gian này, ta thường sẽ có thói quen xem, gạch chân các từ khóa, đây cũng là lúc ta có thể tiến hành dự đoán các yếu tố gây mất tập trung.
Các yếu tố gây nhiễu này có thể bao gồm:
Thông tin không liên quan: Các thông tin không liên quan đến câu hỏi được hỏi có thể được đưa ra nhằm đánh lạc hướng thí sinh.
Thông tin thay đổi: Thông tin được cung cấp ban đầu có thể bị thay đổi hoặc sửa chữa sau đó.
Thông tin mơ hồ: Thông tin được cung cấp có thể không rõ ràng hoặc khó hiểu, khiến thí sinh khó xác định câu trả lời chính xác.
Không nên vội vàng kết luận
Đừng vội vã cho rằng điều đầu tiên là câu trả lời đúng. Đây là một lỗi cũng như thói quen thường thấy ở nhiều người mới học: bắt ngay đáp án, thông tin đầu tiên liên quan mà mình nghe được. Thực chất, trong quá trình nghe, việc hiểu ngữ cảnh rất quan trọng nên ta cần lắng nghe cẩn thận ngay cả sau khi đã đưa câu trả lời.
Kỹ năng ghi chú
Kỹ năng ghi chú có thể giúp thí sinh theo dõi thông tin được cung cấp trong bài nghe. Thí sinh có thể ghi chú các từ khóa hoặc thông tin quan trọng.
Thực hành lắng nghe thông tin một cách cẩn thận và chú ý đến các chi tiết là một kỹ năng rất quan trọng. Trong kỳ thi IELTS, luôn có những yếu tố đánh lạc hướng, thay đổi thông tin để thách thức các thí sinh.
Tài liệu tham khảo:
5 Lưu ý khi làm bài thi IELTS Listening (Mytour.vn) - https://Mytour.vn/5-luu-y-trong-bai-thi-ielts-listening
Cách Xử Lý Các Yếu Tố Gây Nhiễu Trong Bài Thi IELTS Listening (ieltsbuddy.com) - https://www.ieltsbuddy.com/ielts-listening-distractors.html
Các Thông Tin Gây Nhiễu Trong Bài Thi Listening IELTS (Mytour.vn) - https://Mytour.vn/distractors-thong-tin-gay-nhieu-trong-bai-thi-listening-ielts
Cấu Trúc và Các Dạng Bài Thi IELTS Listening Thường Gặp (Mytour.vn) - https://Mytour.vn/cac-dang-bai-listening-ielts