1. Giải quyết vấn đề
Đề bài:
Thông tin tham khảo: Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Các đối tượng thừa kế theo pháp luật được phân chia theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế đầu tiên bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất;
b) Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã mất; cháu ruột của người đã mất nếu người đã mất là ông bà nội, ông bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã mất; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã mất; cháu ruột của người đã mất nếu người đã mất là bác, chú, cậu, cô, dì; chắt ruột của người đã mất nếu người đã mất là cụ nội, cụ ngoại.
2. Các người thừa kế cùng hàng sẽ chia đều phần di sản.
3. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, không có quyền nhận di sản, bị tước quyền hoặc từ chối nhận di sản.
Tình huống: Năm 1971, ông L kết hôn với bà N và có 3 con: A, B, T. Năm 2019, ông L qua đời mà không để lại di chúc. Năm 2020, ba người con của bà N họp để phân chia di sản, bao gồm 2 căn nhà trị giá 4 tỷ và 300 triệu đồng tiền mặt. Trong cuộc họp, bà N, anh T và anh B đồng ý chia tài sản theo cách 2 căn nhà thuộc về B và T, 300 triệu chia cho bà N, B, T và A. Chị A không đồng ý vì cho rằng tất cả các con đều phải được chia đều, và yêu cầu hai anh thanh toán phần giá trị tài sản từ hai căn nhà cho mình.
Trường hợp: X và Y kết hôn, có một con gái tên C. C kết hôn với D và có một con là G. C qua đời năm 2010, và X qua đời năm 2018 mà không để lại di chúc. Do đó, tài sản của X sẽ được chia theo pháp luật. Vì C đã chết trước X, nên tài sản mà C lẽ ra được thừa kế sẽ do G, con của C, thừa kế theo thế vị để nhận phần tài sản của X.
Hãy chia sẻ kiến thức của bạn về thừa kế thế vị dựa trên ví dụ trên.
Lời giải thích chi tiết:
Dựa vào thông tin và tình huống nêu trên, khái niệm thừa kế thế vị được hiểu như sau:
Theo quy định, nếu con hoặc cháu của người để lại di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại, quyền thừa kế sẽ được chuyển giao. Trong trường hợp này, cháu sẽ thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu lẽ ra sẽ nhận nếu họ còn sống.
Tuy nhiên, nếu cháu cũng qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, quyền thừa kế sẽ được chuyển đến cha hoặc mẹ của cháu, nếu họ còn sống. Điều này đảm bảo di sản được chuyển giao đến gia đình trực tiếp liên quan, đồng thời giải quyết các tình huống đặc biệt khi người để lại di sản cùng lúc qua đời với con hoặc cháu của họ.
Dựa trên thông tin và tình huống cùng các quy định pháp luật trong Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện hưởng thừa kế thế vị được quy định như sau:
- Tình huống thừa kế thế vị xuất hiện khi con hoặc cháu qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Trong trường hợp này, cháu hoặc chắt sẽ thừa kế phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ lẽ ra được nhận nếu còn sống.
- Khái niệm này không liên quan đến di chúc mà chỉ áp dụng theo quy định pháp luật. Nếu người được chỉ định thừa kế theo di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, phần di chúc đó sẽ không còn hiệu lực và di sản sẽ được chia theo quy định pháp luật.
- Thừa kế thế vị chỉ áp dụng trong hàng thừa kế thứ nhất. Người 'thế vị' thuộc hàng thừa kế thứ nhất và là con hoặc cháu của người thuộc thế hệ kế tiếp.
- Người thừa kế thế vị phải đáp ứng các yêu cầu chung về thừa kế theo quy định trong Bộ luật Dân sự, tức là phải tồn tại khi người để lại di sản qua đời hoặc phải được sinh ra trước khi người để lại di sản qua đời và vẫn còn sống khi mở thừa kế.
- Người thừa kế thế vị không bị loại trừ khỏi quyền thừa kế và không bị cấm nhận di sản.
- Trong thời gian còn sống, cha hoặc mẹ của người thừa kế thế vị phải có quyền nhận di sản từ người đã qua đời, tức là không bị loại trừ hoặc cấm hưởng di sản. Chỉ khi cha hoặc mẹ không còn sống hoặc bị loại trừ thì con hoặc cháu của họ mới được xem là thừa kế thế vị.
- Phần di sản mà người thừa kế thế vị nhận được không giống như thừa kế theo hàng thừa kế thông thường. Theo Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tất cả những người thừa kế thế vị sẽ cùng chia sẻ phần di sản mà cha hoặc mẹ của họ lẽ ra được hưởng nếu còn sống.
2. Tìm hiểu thêm về quy định pháp luật liên quan đến thừa kế thế vị
2.1. Quy định về thừa kế khi những người có quyền thừa kế qua đời cùng thời điểm
Theo Điều 619 của Bộ luật Dân sự 2015, khi những người có quyền thừa kế di sản qua đời cùng lúc hoặc không thể xác định ai chết trước (được coi là chết cùng thời điểm), họ sẽ không được thừa kế di sản của nhau. Di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, có một trường hợp đặc biệt khi thừa kế thế vị được áp dụng, theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.
2.2. Trách nhiệm của người thừa kế
Theo Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có nghĩa vụ đối với tài sản mà họ nhận từ người đã khuất:
- Nghĩa vụ chung của người thừa kế: Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến tài sản do người đã mất để lại theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể là:
- Trách nhiệm trong phạm vi di sản: Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người đã mất để lại, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Di sản chưa được phân chia: Nếu di sản chưa được chia, người quản lý di sản sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản theo thỏa thuận giữa các người thừa kế trong phạm vi di sản do người đã mất để lại.
- Khi di sản đã được chia xong, mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần tài sản mà họ nhận, không vượt quá phần đã được chỉ định, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Người thừa kế không phải là người được chỉ định trong di chúc: Dù không phải là người được chỉ định trong di chúc, người thừa kế vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người đã khuất để lại như những người được chỉ định trong di chúc.
Các quy định này cung cấp hướng dẫn chi tiết về trách nhiệm và nghĩa vụ của người thừa kế đối với tài sản nhận được từ người đã mất, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc quản lý và sử dụng tài sản thừa kế.
2.3. Thời gian thừa kế
Điều 623 trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định các thời hạn quan trọng liên quan đến việc thừa kế và quản lý tài sản của người đã qua đời:
- Thời gian để yêu cầu phân chia di sản:
+ 30 năm đối với tài sản bất động sản.
+ 10 năm đối với tài sản động sản.
Tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời gian này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý nó. Nếu không có ai quản lý di sản, di sản sẽ được xử lý như sau:
+ Nếu có người chiếm hữu theo Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ thuộc về người đó.
+ Nếu không có người chiếm hữu, di sản sẽ được chuyển giao cho Nhà nước.
- Thời gian yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời gian yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản từ người đã khuất là 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Các thời gian quy định này xác định rõ các khoảng thời gian quan trọng liên quan đến việc yêu cầu chia di sản, xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế, và thực hiện nghĩa vụ tài sản từ người đã qua đời. Việc quy định thời gian như vậy nhằm ngăn ngừa sự kéo dài không cần thiết và tạo điều kiện cho việc quản lý và phân chia tài sản hiệu quả.
Đây là bài viết của Mytour, hy vọng thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!