

Chích chòe lửa | |
---|---|
Chim trống | |
Chim mái | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Muscicapidae |
Chi (genus) | Copsychus |
Loài (species) | C. malabaricus |
Danh pháp hai phần | |
Copsychus malabaricus (Scopoli, 1788) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chích chòe đuôi trắng, có tên khoa học Copsychus malabaricus, là một loài chim thuộc họ Muscicapidae. Loài chim này bản địa các khu vực có cây bụi rậm rạp ở tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á. Nó được nuôi làm chim cảnh và đã được đưa đến một số khu vực khác.
Đặc điểm
Loài chim này có trọng lượng từ 28-34 g và chiều dài thân từ 23-28 cm. Chim trống có màu lông đen bóng với bụng màu hạt dẻ và lông trắng trên đuôi dài. Chim mái có màu nâu xám và thân ngắn hơn chim trống. Cả chim trống và mái đều có mỏ đen và chân hồng. Chim non có lông nâu xám giống chim mái và có đốm trên ức. Loài chim này rất nhút nhát, hoạt động vào lúc hoàng hôn hoặc bình minh và có tập tính chiếm lãnh thổ mạnh mẽ. Lãnh thổ của chúng gồm một cặp chim trống và mái, với chim trống bảo vệ vùng đất khoảng 0,09 ha. Tuy nhiên, mỗi cá thể có thể có lãnh thổ khác nhau khi không sinh sản. Ở Nam Á, thời gian sinh sản từ tháng 1 đến tháng 9, chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6, với mỗi tổ có từ 4-5 quả trứng đẻ trong hốc cây. Khi tán tỉnh chim mái, chim trống bay trên chim mái, phát ra tiếng kêu chói tai rồi vụt nhẹ và xòe lông đuôi. Cặp chim sẽ bay lên và xuống. Nếu chim mái không ưng ý, nó sẽ đe dọa chim trống bằng cách mở mỏ ra. Chim mái xây tổ một mình trong khi chim trống đứng bảo vệ. Tổ được làm từ rễ cây, lá cây, dương xỉ và thân cây. Thời gian ấp trứng là 12-15 ngày, và chim non được nuôi trong tổ 12-14 ngày. Cả chim bố và mẹ đều chăm sóc chim non, nhưng chỉ chim mẹ ấp trứng và nuôi con.