Chích chòe than | |
---|---|
Con trống ở Thái Lan | |
Con mái ở Thái Lan | |
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (
| Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Muscicapidae |
Chi (genus) | Copsychus |
Loài (species) | C. saularis |
Danh pháp hai phần | |
Copsychus saularis (Linnaeus, 1758) |
Chích chòe than (tên khoa học: Copsychus saularis) là một loài chim nhỏ thuộc họ Đớp ruồi cựu thế giới, ban đầu được phân loại trong họ Hoét. Chim có bộ lông đặc trưng màu đen và trắng, với đuôi dài đứng thẳng khi kiếm thức ăn trên mặt đất. Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới của Nam và Đông Nam Á, Chích chòe than là loài chim phổ biến trong các khu đô thị và rừng nguyên sinh.
Mô tả
Chích chòe than có chiều dài khoảng 19 cm (7,5 in), bao gồm cả đuôi dài thường dựng thẳng. Mỗi tổ có thể có tối đa 7 con. Chim có ngoại hình tương tự như chích chòe châu Âu nhưng nhỏ hơn, và có đuôi dài hơn. Màu sắc của chim trống là màu đen trên lưng, đầu và cổ họng, với một mảng trắng ở vai. Phần dưới và hai bên của đuôi màu trắng. Chim mái có lưng màu xám đen và phần dưới màu xám trắng. Chim non có màu nâu vảy trên lưng và đầu. Phân loài nguyên chủng được tìm thấy ở tiểu lục địa Ấn Độ, và các con mái của phân loài này có màu sắc nhạt hơn. Các con mái của phân loài Andamans andamanensis có màu sắc tối hơn, bụng lớn hơn và đuôi ngắn hơn. Một số con thuộc phân loài Sri Lanka ceylonensis (trước đây bao gồm các quần thể của bán đảo Ấn Độ về phía nam sông Kaveri) và các con thuộc phân loài miền Nam của nó có sắc thái giống với con trống. Một số phân loài phía đông (Bhutan và Bangladesh) có nhiều màu đen hơn ở đuôi và được gọi trước đây là erimelas. Quần thể ở Myanma và xa hơn về phía nam là phân loài musicus. Các phân loài khác bao gồm prosthopellus (Hong Kong), nesiotes, zacnecus, nesiarchus, masculus, pagiensis, javensis, problematicus, amoenus, adamsi, pluto, deuteronymus và mindanensis. Tuy nhiên, nhiều tên loài trong danh sách này vẫn chưa rõ ràng và một số tên đã gây tranh cãi. Điểm khác biệt về mặt địa lý trong bộ lông của con mái nhiều hơn so với con trống. Chích chòe than thường sống gần mặt đất, tìm kiếm thức ăn trong rác thải trên mặt đất với đuôi thẳng đứng.
Phân bố
Loài chim này phân bố ở vùng nhiệt đới miền nam châu Á từ Bangladesh, Ấn Độ, Sri Lanka và miền đông Pakistan, kéo dài về phía đông sang Indonesia, Thái Lan, phía nam Trung Quốc, Singapore và Philippines, cũng như Việt Nam. Chích chòe than cũng đã được du nhập vào Úc. Chúng thường xuất hiện trong rừng mở, các khu vực canh tác gần vườn cây trồng và thường được con người nuôi làm chim cảnh với tiếng hót to, dễ thuần hóa.