Lá, lá cây hay Diệp (tiếng Anh: Leaf) là một cơ quan của thực vật có mạch và là phần phụ cạnh bên chính của thân cây. Lá, thân cây, hoa và quả hợp lại tạo nên chồi cây. Foliage là một danh từ không đếm được đề cập chung đến lá.
Lá thực hiện các chức năng quang hợp, trao đổi khí và hô hấp. Ngoài ra lá cây còn có chức năng sinh sản sinh dưỡng, dự trữ hoặc tự vệ ở thực vật.
Theo cấu tạo và hình dáng cũng như đặc điểm tiến hóa của thực vật, lá cây thường được chia thành các nhóm: lá kim, lá rộng (lá phiến), lá vảy. Thực vật bậc cao trên Trái Đất chiếm đa số là các nhóm lá rộng và lá kim.
Cấu trúc
Lá cây hoàn chỉnh cấu tạo gồm cuống lá, gân lá, phiến lá. Trên lá có nhiều tế bào mô dậu, lỗ khí và nhiều lục lạp. Trên 1 cm² diện tích mặt lá có khoảng 30.000 lỗ khí thực hiện các chức năng sinh dưỡng chính của cây.
Thân lá
Cuống lá là phần nối giữa phiến lá và thân cành, có vai trò nâng đỡ phiến lá và truyền chất dinh dưỡng từ thân cây. Cuống lá có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau tùy vào điều kiện. Đôi khi cuống lá còn tham gia quang hợp (xem thêm cuống dạng lá).
Mạng lá
Là bộ phận hỗ trợ cho phiến lá, giúp nâng đỡ và truyền chất dinh dưỡng. Gân lá thường được phân thành các cấp (cấp 1, 2, 3) tùy thuộc vào vị trí so với cuống lá. Gân lá có cấu trúc tương tự cuống lá.
Gân lá có nhiều dạng hình phân bố khác nhau:
- Đồng song song: Ví dụ: lá tre, trúc, lúa, ngô, rẻ quạt, trường sinh,...
- Lông chim: Đa số xuất hiện ở các loài thực vật bậc cao.
- Cặp lá kết hợp: Ví dụ: lá ổi, lá các loài trâm,...
- Mạng gân hình rãnh: lá gai, lá mai,...
- Mạng gân hình vòng cung: lá rau muống, lá địa liền,...
Ban mai lá
Là dạng bản rộng, màu xanh lục, là phần lớn nhất của lá giúp lá nhận ánh sáng. Ban mai lá có hai mặt, mặt trên được gọi là bụng, mặt dưới được gọi là lưng. Lá thường có màu xanh lục nhờ vào chất diệp lục, đôi khi lá có màu sắc khác do diệp lục bị che khuất bởi các sắc tố khác. Rìa ban mai lá là một đặc điểm để phân biệt các loại lá:
+ Có loại lá rìa nguyên như lá bàng
+ Có loại lá rìa răng cưa sắc như lá cây hoa hồng
+ Có loại lá chia không quá 1/4 phiến lá
+ Có loại lá có vết chia, vết chia dài bằng 1/4 phiến lá
+ Có loại lá có vết rạch, vết rạch hơn 1/4 phiến lá hoặc gần gân lá chính.
Sắp xếp lá trên cành
Lá cây gắn trên thân cây chia thành các nhóm chính sau:
- Mọc cách (mọc đơn); ở một số loài cây có lá mọc cách nhau, ví dụ như cây dâu, mỗi lá mọc từ một mấu thân, mỗi lá mọc cách nhau theo kiểu đơn.
- Mọc đối nhau: ở một số loài cây, ví dụ như cây dừa cạn, có 2 lá mọc từ một mấu thân, hai lá đó nằm đối diện nhau, cách sắp xếp của lá sao cho mỗi lá nhận được ánh sáng nhiều nhất.
- Mọc vòng tròn: lá mọc thành vòng từ dưới lên.
Biến dạng của lá
Lá biến dạng hình thành trong quá trình thích nghi và tiến hóa của thực vật. Lá biến dạng có thể được sử dụng với các chức năng khác hoặc thêm chức năng mới giúp cho cây thích nghi với môi trường.
- Lá gai: lá biến thành gai nhọn, lớp cutin dày làm giảm sự thoát hơi nước. Lá gai thường thấy ở họ Xương rồng. Ở một số cây lá gai còn có tác dụng bảo vệ lá non.
- Lá dự trữ: lưu trữ chất dự trữ cho cây
- Lá bắt sâu: bắt và tiêu hoá sâu bọ
- Lá móc: thường gặp ở các loại cây leo, như mây. Lá móc giúp cây có khả năng bám vào các vật thể.
Vai trò của lá
Lá cây đóng vai trò quan trọng trong sinh lý của cây. Lá cây là cơ quan chính chuyển hóa năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học (với hầu hết các loài thực vật bậc cao). Trong mối quan hệ tương tác với các sinh vật khác, lá cây là điểm khởi đầu của chuỗi thức ăn (là nguồn thức ăn chính của đa số các loài sinh vật tiêu thụ bậc 1). Lá cây đóng vai trò quan trọng trong đời sống của sinh giới.
Phân bố chất diệp lục trên lá
Hầu hết các loài cây có mặt trên lá sẫm màu hơn mặt dưới do cây mọc theo kiểu nằm ngang, khiến mặt trên nhận được nhiều ánh sáng hơn mặt dưới. Một số loại lá cây khác có màu sắc giống nhau ở cả mặt trên và mặt dưới do cây mọc theo kiểu gần như thẳng, đã thích nghi với lượng ánh sáng bằng nhau ở cả hai mặt lá.
- Ví dụ: lá ngô, lá mía, lá nha đam,...