Trong phần thi Part 3 IELTS Speaking, câu hỏi so sánh là dạng câu hỏi thường xuất hiện sớm (ở ngay câu đầu tiên hoặc câu thứ hai của Part 3). Câu hỏi so sánh có thể xuất hiện dưới nhiều dạng, yêu cầu thí sinh phải thể hiện được khả năng sử dụng cấu trúc và ngôn ngữ so sánh. Đối với dạng câu hỏi so sánh, thí sinh cần trang bị cho bản thân các cấu trúc so sánh và cách sử dụng những cấu trúc đó thật hiệu quả, từ đó hình thành nên cách trả lời câu hỏi có hệ thống nhằm đảm bảo trả lời trả lời tốt dạng câu hỏi này.
Key takeaways:
Câu hỏi so sánh là dạng câu hỏi xuất hiện sớm trong Part 3 bài thi IELTS Speaking
Để trả lời tốt câu hỏi dạng so sánh, không nên tập trung vào liệt kê nội dung mà cần sử dụng tốt các cấu trúc và ngôn ngữ so sánh.
Người học có thể tham khảo cách trả lời chi tiết câu hỏi dạng so sánh trong 5 bước cùng nhiều cấu trúc so sánh cụ thể.
Cần lưu ý sử dụng hướng dẫn trả lời chi tiết một cách hiệu quả, đưa ra 02 sự khác biệt, tránh lỗi lặp từ, lặp cấu trúc.
Câu hỏi so sánh là gì?
Câu hỏi so sánh có thể xuất hiện dưới nhiều dạng như sau:
So sánh về khía cạnh thời gian
Is the way people dress nowadays the same as 20 years ago in your country?
(Phong cách ăn mặc của mọi người ở nước của bạn ngày nay có giống với 20 năm trước không?)
Is the way people communicate now different from the past?
(Cách mọi người giao tiếp hiện nay có khác so với quá khứ không?)
So sánh giữa các nhóm trong xã hội
Do men and women have the same leisure pursuits?
(Đàn ông và phụ nữ có những sở thích khi rảnh rỗi giống nhau hay không?)
Do old and young people like the same places of vacation?
(Người trẻ và người già có thích cùng một kiểu địa điểm du lịch hay không?
Phương pháp tổng quát khi đối mặt với câu hỏi so sánh
Ví dụ về câu trả lời liệt kê đơn giản và câu trả lời sử dụng cấu trúc so sánh:
Câu trả lời liệt kê:
Do men and women have the same leisure pursuits?
(Đàn ông và phụ nữ có những sở thích khi rảnh rỗi giống nhau hay không?)
→ I think men and women can be different when it comes to hobbies. Men are fond of sports such as football and basketball, and they also enjoy going to bars or pubs for a drink. Women’s popular hobbies include going shopping, visiting the cinema or having get-togethers at coffee shops.
→ (Tôi nghĩ rằng khi nhắc tới sở thích, đàn ông và phụ nữ sẽ có sự khác nhau. Đàn ông hứng thú với thể thao, ví dụ như những môn bóng đá hoặc bóng rổ, và họ cũng thích đến quán bar hoặc pub để uống vài ly. Những sở thích của phụ nữ thì bao gồm đi mua sắm, xem phim hoặc tụ họp trò chuyện ở quán cà phê)
Câu trả lời trên chỉ liệt kê các sở thích của hai nhóm chủ thể, chỉ tập trung vào nội dung câu trả lời mà chưa sử dụng các cấu trúc so sánh cần thiết để đạt điểm cao trong dạng câu hỏi này.
Câu trả lời sử dụng cấu trúc so sánh:
→ Well apparently there are a number of differences between the two groups. I assume that the most outstanding one would be that men are fond of sports such as football and basketball. Whereas in contrast women prefer softer things like shopping for clothes. Another key difference is that men generally love going to bars or pubs for a drink; while on the other hand, most women tend to prefer coffee shop get-togethers.
→ (Rõ ràng là có rất nhiều sự khác biệt giữa hai nhóm kể trên. Tôi cho rằng khác biệt đáng kể nhất sẽ là đàn ông thì yêu thích thể thao, ví dụ như môn bóng đá và bóng rổ. Trong khi đó, trái ngược lại thì phụ nữ lại thích những thứ nhẹ nhàng hơn như là đi mua quần áo. Một sự khác biệt mấu chốt nữa đó là đàn ông thì hầu hết thường thích đi bar hoặc pub để uống vài ly, trong khi đó thì hầu hết phụ nữ lại thích tụ họp ở quán cà phê hơn)
Có thể thấy, nội dung của câu trả lời thứ nhất và thứ hai là tương đương nhau, tuy nhiên câu trả lời thứ hai sẽ được đánh giá cao hơn nhiều do đã áp dụng hiệu quả các cấu trúc so sánh trong câu trả lời. Các cấu trúc so sánh trong câu bao gồm: Whereas, in contrast, while, on the other hand.
Các bước cụ thể để đối mặt với câu hỏi so sánh
Câu hỏi tổng quát
Quy ước: Với câu hỏi so sánh nhóm xã hội: Do A and B have the same …?, A sẽ đóng vai trò là chủ thể được so sánh thứ nhất, B sẽ là chủ thể thứ 2
Với câu hỏi về thời gian: Is A the same now compared with 10/20/30… years ago in your country?, A sẽ là chủ thể ở thời điểm hiện tại, B sẽ là chủ thể ở thời điểm được nhắc tới trong câu hỏi.
Các phương pháp trả lời cụ thể
Bước 1: Đưa ra một tuyên bố tổng quát về những điểm khác biệt giữa các chủ thể được so sánh
There are a number of substantial differences between A and B regarding…
(Có rất nhiều sự khác biệt lớn giữa A và B trong việc…)
There are a range of possible differences between A and B in…
(Có nhiều sự khác biệt tiềm tàng giữa A và B trong việc…)
There are a variety of distinctions among A and B when it comes to…
(Có rất nhiều sự khác biệt giữa A và B khi nhắc tới việc…)
Bước 2: Đưa ra khác biệt đầu tiên của chủ thể A
However, I reckon that the most fundamental difference would be that …
(Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng khác biệt chính yếu nhất sẽ là…)
Nevertheless I suppose the most apparent difference would be that …
(Tuy nhiên, tôi cho rằng sự khác nhau rõ rệt nhất sẽ là…)
Well but I assume the most evident difference would be that …
(Nhưng tôi cho rằng sự khác biệt hiển nhiên nhất sẽ là…)
Trong đó, sử dụng những liên từ như: especially, particularly, in fact, as, for example, specifically… để tăng tính mạch lạc và liên kết (tiêu chí Fluency and Coherence) cho câu trả lời.
Bước 3: Áp dụng cấu trúc so sánh để nêu sự khác biệt của nhóm chủ thể B
On the contrary …(Trái ngược thì..)/ Whereas…(Trong khi đó…)
Contrastingly…(Đối ngược với đó thì…)/ By contrast… (Ngược lại thì…)
Bước 4: Tiếp tục nêu rõ điểm khác biệt thứ hai của A:
Bắt đầu bằng một liên từ như:
Additionally … (Thêm vào đó…)/ Furthermore …(Thêm nữa…)
On top of that ….(Thêm vào đó…)/ Moreover … (Hơn nữa thì…)
Sau đó sử dụng các mẫu câu sau để đưa ra điểm khác biệt tiếp theo:
… a second key difference would be that …
(Sự khác biệt chủ chốt tiếp theo là…)
… an additional contrast could be that …
(Một sự trái ngược nữa có thể là…)
… another distinction might be that …
(Một điểm khác biệt nữa có thể là…)
Bước 5: Trình bày khác biệt thứ hai của B, tiếp tục sử dụng các cấu trúc so sánh khác như:
On the other hand …(Mặt khác thì…)
Alternatively …(Thay vào đó…)
Conversely …(Trái ngược với đó thì…)Whereas… (Trong khi đó thì…)
Tổng hợp lại, sau khi chọn một trong những cụm từ mẫu ở mỗi bước thí sinh sẽ có mẫu cấu trúc câu trả lời như sau:
There are a variety of differences between A and B regarding (the matter in the question). However, I reckon that the most fundamental difference would be that (fill in the difference regarding A).On the contrary, (fill in the difference regarding B). On top of that, a second key distinction would be that (fill in the second difference regarding A) Conversely, (fill in the second difference regarding B).
(Có rất nhiều sự khác biệt giữa A và B về (điền vào vấn đề trong câu hỏi). Nhưng tôi cho rằng sự khác nhau căn bản nhất là (điền vào sự khác biệt của chủ thể A). Trái lại, (điền vào sự khác biệt của chủ thể B). Thêm nữa, một sự khác biệt chủ chốt nữa là (điền vào sự khác biệt thứ 2 của chủ thể A). Ngược lại thì, (điền vào sự khác biệt thứ 2 của chủ thể B).
hoặc:
There are a variety of distinctions among A and B when it comes to (the matter in the question). Nevertheless I suppose the most apparent difference would be that (fill in the difference regarding A). Contrastingly, (fill in the difference regarding B). Moreover, a second key difference would be that (fill in the second difference regarding A); whereas (fill in the second difference regarding B).
(Có nhiều sự khác biệt giữa A và B khi nói về (điền vào vấn đề trong câu hỏi). Nhưng tôi cho rằng sự khác nhau rõ rệt nhất là (điền vào sự khác biệt của chủ thể A). Trái lại thì, (điền vào sự khác biệt của chủ thể B). Thêm nữa, một sự khác nhau chủ chốt nữa là (điền vào sự khác biệt thứ 2 của chủ thể A) trong khi đó thì, (điền vào sự khác biệt thứ 2 của chủ thể B).
Thực hiện phương pháp trả lời chi tiết trong phần thi IELTS Speaking Part 3
Do old and young people like the same places of vacation?
(Người trẻ và người già có thích cùng một kiểu địa điểm du lịch hay không?)
→ Well, there are a variety of differences between the two age groups regarding the ideal places for vacation. However, I reckon that the most fundamental difference would be that the young tend to prefer more lively places with vibrant activities for examples a crowded beach with lots of tourists. On the contrary, seniors would rather spend their time off in more quiet and relaxing places, say a calm, secluded resort by a natural stream. On top of that, a second key distinction would be that youngsters love to travel far away from their residential area. Conversely, older people might choose a place that doesn’t require an extended traveling time from their home.
→ (Có rất nhiều điểm khác biệt giữa hai nhóm tuổi khi nhắc tới địa điểm lý tưởng nhất để đi du lịch. Nhưng tôi cho rằng điểm khác biệt lớn nhất sẽ là người trẻ thì có xu hướng thích những nơi tràn đầy sức sống với nhiều hoạt động sôi nổi, ví dụ như là một bãi biển với rất đông du khách. Trái lại, những người nhiều tuổi sẽ thích dành thời gian nghỉ của họ tại những nơi yên tĩnh và đầy thư giãn, thí dụ như một resort yên bình và vắng vẻ bên dòng nước thiên nhiên. Bên cạnh đó, khác biệt quan trọng thứ hai đó là người trẻ thì thích đi du lịch xa khỏi nơi họ sống. Ngược lại, người nhiều tuổi hơn thì sẽ thường chọn một nơi mà không cần phải dành quá nhiều thời gian để đi tới từ nhà của họ.)
Is the way people communicate now different from the past?
(Cách mọi người giao tiếp hiện nay có khác so với quá khứ không?)
→ Well, without a doubt, there are a number of substantial differences between people’s communication habits now and that in the past. Nevertheless I suppose the most apparent difference would be that people tend to communicate online a lot more now; whereas we used to meet up and have face-to-face conversations. Furthermore, another distinction might be that communication now is mostly via video calls or video conferencing methods. Conversely, text or written messages were a more prevalent form of communication a couple of years back.
→ (Không có nghi ngờ gì rằng có một vài sự khác biệt to lớn giữa thói quen giao tiếp của mọi người hiện nay so với trong quá khứ. Tuy nhiên tôi cho rằng khác biệt rõ ràng nhất là việc con người hiện nay thường giao tiếp online nhiều hơn, trong khi trong quá khứ mọi người thường quen gặp mặt và trao đổi trực tiếp. Thêm vào đó, một sự khác biệt đáng kể nữa đó là ngày nay người ta chủ yếu giao tiếp thông qua phương thức gọi video hoặc họp video online. Trái ngược với đó, vài năm trước đây thì tin nhắn hoặc các phương tiện dùng chữ đã từng là một phương thức giao tiếp phổ biến hơn.)
Một số điểm lưu ý khi trả lời câu hỏi dạng so sánh
- Để câu hỏi được đầy đủ và tránh việc lan man, thí sinh chỉ nên đưa ra 2 điểm khác biệt giữa hai nhóm chủ thể trong câu trả lời dạng câu hỏi so sánh.
- Thí sinh cần chọn sử dụng các các trúc và các từ biểu đạt ý so sánh trong hướng dẫn ở trên một cách khéo léo, tránh việc lặp từ, lặp cấu trúc, ảnh hưởng tới tiêu chí Lexical resource của phần trả lời.
- Thí sinh cần chú ý tới thì được nhắc tới trong câu hỏi của giám khảo để lựa chọn đúng thì trong phần so sánh của mình. Đặc biệt, với câu hỏi so sánh về thời gian, thí sinh cần kết hợp thì hiện tại và quá khứ để có thể đưa ra câu trả lời tốt nhất.
Bài tập và gợi ý lời giải
What are the differences between houses that young people and old people like?
(Giữa loại nhà mà người trẻ và người già thích có những sự khác biệt gì?)
→ ________________________________________
Are advertisements the same nowadays compared to 20 years ago?
(Quảng cáo hiện nay có giống với quảng cáo 20 năm trước không?)
→ ________________________________________
Gợi ý lời giải
What are the differences between houses that young people and old people like?
→ Well, there are a variety of differences between the two age groups regarding their ideal type of housing. However, I reckon that the most fundamental difference would be that the young tend to prefer apartments in high-rise buildings that can boast a quite modern lifestyle. On the contrary, seniors would rather occupy houses that have only one or two stories as they wouldn’t require too much walking. On top of that, a second key distinction would be that youngsters love a place that is vibrant and metropolitan. Conversely, older people might choose a home somewhere serene and relaxing.
(Giữa hai nhóm tuổi này có một vài sự khác biệt về kiểu nơi ở mà họ cho là lý tưởng. Tuy nhiên, tôi cho rằng sự khác biệt căn bản nhất sẽ là người trẻ thì yêu thích những căn hộ trong các tòa kiến trúc chọc trời mà có thể cho họ một lối sống hiện đại. Trái ngược lại, những người cao tuổi sẽ thích sống ở trong những căn nhà chỉ có một hoặc hai tầng vì không cần thiết phải đi lại nhiều. Thêm vào đó, một sự khác biệt mấu chốt nữa là người trẻ yêu thích một nơi trần đầy sức sống và mang nét thành thị. Trái lại thì người già sẽ chọn một ngôi nhà ở đâu đó yên bình và thư giãn.)
Are advertisements nowadays the same as they were 20 years ago?
→ Undoubtedly, there exist significant differences between current commercials and those from the past. However, I believe the most noticeable contrast lies in the abundance of present-day advertisements, which are virtually everywhere, compared to their scarcity two decades ago. Additionally, another notable disparity could be the increased appeal of contemporary ads, designed to captivate a larger audience. Conversely, ads from 20 years ago tended to be simpler and less engaging for viewers.
(Không có gì để nghi ngờ rằng có nhiều sự khác biệt đáng kể giữa quảng cáo hiện nay và quảng cáo trong quá khứ. Tuy nhiên, tôi tin rằng sự khác biệt đáng chú ý nhất nằm ở sự phổ biến của quảng cáo ngày nay, mà thực sự có mặt khắp mọi nơi, so với sự hiếm hoi của chúng hai thập kỷ trước. Ngoài ra, một sự khác biệt đáng chú ý khác có thể là sự hấp dẫn tăng cao của quảng cáo hiện đại, được thiết kế để thu hút một đối tượng khán giả lớn hơn. Ngược lại, quảng cáo từ 20 năm trước thường đơn giản hơn và ít hấp dẫn hơn với người xem.)