Key takeaways |
---|
Các vấn đề thường gặp và các nhận định sai lầm trong dạng Map Labelling trong IELTS Listening:
Các hình thức khác nhau của dạng Map Labelling trong IELTS Listening:
Chiến lược nghe cho dạng bài Map Labelling trong IELTS Listening:
Ngôn ngữ cần thiết dạng bài Map Labelling trong IELTS Listening:
|
Giới thiệu tổng quan về loại bài tập Map Labelling trong IELTS Listening
Trong Part 2, các thí sinh sẽ được nghe một bài độc thoại về một chủ đề không phải học thuật. Điều này cho thấy các từ vựng được dùng trong bài sẽ gần gũi với ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày. Bài nói có thể là bài giới thiệu của một hướng dẫn viên du lịch (tour guide) về các địa điểm tham quan ở một công viên quốc gia hoặc một thủ thư nói về những sự thay đổi về cách bố trí trong thư viện của một trường đại học. Trong phần này người nói sẽ trình bày liên tục, tuy nhiên vẫn sẽ có những chỗ ngắt quãng như Part 1.
Trong dạng Maps and Plans, các thí sinh có nhiệm vụ lắng nghe đoạn băng thật kĩ và xác định các khu vực, phòng hay các đặc điểm khác nhau có trên bản đồ. Các bạn có thể nhận được một danh sách các sự lựa chọn, hoặc, nếu không có danh sách, chính các thí sinh sẽ phải lắng nghe để tự điền đáp án, trình tự các câu trả lời cũng như câu hỏi sẽ đi theo trình tự bài nói.
Các thách thức thường gặp và các sự nhận định sai lầm trong loại bài tập Map Labelling trong IELTS Listening
Xác định phương hướng khó khăn:
Điều này có thể đến từ nhiều nguyên nhân, ví dụ như việc không nắm vững các ngôn ngữ diễn đạt địa điểm và hướng đi hoặc khả năng nhận diện phương hướng yếu (ngay cả trong ngôn ngữ mẹ đẻ);
Bẫy trong IELTS Listening thường là khi người nói đưa ra nhiều thông tin cùng một lúc hoặc đưa ra một thông tin sai sau đó rút lại nội dung nói. Điều này được thiết kế để đánh giá khả năng chắt lọc thông tin cần thiết phù hợp với nội dung câu hỏi của các thí sinh;
Viết sai chính tả:
Đôi lúc đề sẽ yêu cầu các thí sinh phải điền vào chỗ trống tên của một địa điểm thích hợp và thí sinh vì phải vừa viết vừa nghe nên có thể viết sai chính tả từ cần điền.
Từ kinh nghiệm của đội chuyên môn Anh Ngữ Mytour, các thí sinh thường có một số các nhận định sai lầm về dạng bài Map Labelling. Đây là những lí do có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cách các bạn tiếp nhận và giải quyết dạng bài này:
Không cần nghe kĩ context (ngữ cảnh được nêu đầu đoạn ghi âm) dành thời gian đó đọc bản đồ:
→ Điều này hoàn toàn sai lầm vì khi lắng nghe phần ngữ cảnh, các thí sinh sẽ phần nào hình dung được bối cảnh mình sắp nghe và đôi lúc, có thể sử dụng common sense (lối tư duy thông thường) để hiểu và dự đoán nội dung nhạy bén hơn.
Chỉ cần không nghe được một câu thì có thể những câu sau cũng sẽ không nghe ra
→ Điều này hoàn toàn không đúng bởi vì bài thi được thiết kế để các địa điểm và hướng trong các câu đều tách ra, không bị ảnh hưởng bởi nhau và luôn có cùng một điểm xuất phát.
Trong các bài Maps hiện nay, người nói thường đứng ở một vị trí và đưa ra các hướng giả định ‘nếu bạn đi thẳng bạn sẽ đến A’ hoặc ‘khi bạn rẽ trái bạn sẽ thấy B’. Chính vì vậy nếu như thí sinh lỡ ‘nghe hụt’ một câu thì cứ tập trung chú ý cho câu tiếp theo là được.
Các dạng khác nhau của loại bài tập Map Labelling trong IELTS Listening
Có hai dạng bản đồ trong phần IELTS Listening Part 2:
Điền vào bản đồ/ sơ đồ với một chữ cái thích hợp (Dạng 1), đây cũng là dạng thông dụng nhất.
Viết trực tiếp tên địa điểm hoặc lựa chọn tên của các địa điểm trong một khung danh sách (Dạng 2).
‘Distractor’ là một khái niệm rất thông dụng trong IELTS Listening. Cụm từ này chỉ những đáp án được đưa vào với mục đích gây nhiễu thông tin và khiến cho chúng ta lựa chọn sai. Các thông tin gây nhiễu này trong từng dạng sẽ có sự khác biệt:
Dạng 1: ‘Distractors’ sẽ là các ‘extra buildings’ hay là các toà nhà dư ra trên bản đồ |
---|
Dạng 2: ‘distractors’ sẽ là các ‘extra names’ (các thông tin nền về các địa điểm) hay là các tên dư ra trong khung lựa chọn. |
---|
Chiến lược lắng nghe cho loại bài Map Labelling trong IELTS Listening
Phân tích một số ví dụ
Để dễ nhìn ra cách phát triển cho trong dạng bài điền vào sơ đồ, chúng ta có thể nhìn vào một ví dụ dưới đây:
Nhìn vào bản đồ và phần nội dung bài nghe bên dưới:
17. Campsite …………
18. Business Center …………
19. Museum …………
20. Café …………
During your stay here, you might want to know what there is to do. Let’s turn to the plan so I can familiarise you with the layout of the park. Most tourists would choose to stay in our guest house
| Chỉ thẳng vào địa điểm trên bản đồ |
But for those who want to experience the natural beauty up-close, there is also a campsite. When you get out of the guesthouse, go straight ahead, turn right at the end of the road. To your left, there is a campsite amongst the trees for you could spend a night under the stars together with owls and chipmunks. | (Quay trở lại điểm xuất phát) → Mô tả hướng đi đến địa điểm |
If you look at the top left of the plan, you will notice a picnic area. You can either bring your own food or we can deliver food to you. Barbeque is an option. The Business Centre is situated directly opposite the picnic area. It provides flexible, fully serviced offices, conferencing suites, meeting rooms and is equipped with the latest multi-media facilities. Wired as well as wireless speed Internet is available within the entire premises. The Centre is designed to cater to both individual travellers and corporate groups. | → Chỉ thẳng vị trí địa điểm trên bản đồ |
Visitors can also go to the museum which holds a vast collection, that exhibits local history and a natural habitat. You start from the guesthouse, just turn left at the first conjunction, then walk past the teahouse, turn right. You’ll see the museum after making the 3rd right. Have you found it? … Pretty easy, right? | (Quay trở lại điểm xuất phát) → Mô tả hướng đi đến địa điểm |
To spend a delightful afternoon with a book and a fresh cup of coffee, you can go to the only café in the park. From the guesthouse you go straight, then take the 2nd right and you’ll see the café right in front of you. You might want to check out our all-season tennis court which offers instruction for all ages and skill levels. It is located right opposite the café … | (Quay trở lại điểm xuất phát) → Mô tả hướng đi đến địa điểm |
Từ ví dụ trên, chúng ta có thể rút ra được một số các kết luận như sau:
1. Trong dạng bài Map Labelling này, khi mô tả hướng đi đến địa điểm, người nói luôn luôn quay trở về điểm xuất phát. Chính vì vậy, sau khi thí sinh kết thúc một câu trả lời, luôn luôn nhìn lại điểm ban đầu ngay lập tức để tránh bỏ lỡ những câu sau;
2. Người nói có thể mô tả địa điểm bằng cách:
Chỉ trực tiếp địa điểm ngay trên bản đồ, ví dụ:
(A) It is just at the northwest corner of the zoo;
(D) The photo shop is located at the southwest corner of the zoo;
(G) Out to the east, just across the grass, there is a bird hide.
Chỉ hướng đi đến địa điểm (bắt đầu từ xuất phát điểm), ví dụ:
(D) If you want to go to the café, go towards the bridge and turn right before it. Walk along the side path and the café’s on the first bend you come to;
(H) If you take the side path to the right, here, just by the New Barn, you’ll come to the Black Barn just where the path first bends.
Có thể thấy từ hai ví dụ trên hai hình trên:
Các địa điểm nằm ở các vị trí đặc biệt như ‘in the bottom left corner of the map’ (ngay ở góc dưới bên trái bản đồ), ‘right in the center’ (ngay trung tâm bản đồ) sẽ được chỉ thẳng địa điểm, thay vì dùng hướng đi để chỉ, và ngược lại;
Những địa điểm nằm ở những vị trí có ngã rẽ, nằm chung cùng với nhiều địa điểm khác sẽ được dẫn hướng đi tới.
Những bước chính cần thực hiện trong loại bài điền vào bản đồ
Bước 1: Đọc thật kĩ hướng dẫn, khoanh vào WORD LIMIT (nếu có).
Vì dụ, nếu như trong phần hướng dẫn trình bày như sau:
Write the correct letter, A-H, next to the Questions 14-20
Thí sinh được yêu cầu phải điền đáp án là chữ cái, không phải từ. Nếu thí sinh vẫn điền từ, đáp án đó sẽ được chấm sai và thí sinh sẽ mất điểm hoàn toàn cho câu hỏi đó. Ngược lại, nếu chỉ dẫn nói rằng:
Write no more than TWO WORDS for each answer
Vậy thì đáp án có số chữ tối đa sẽ là hai, và chắc chắn sẽ có ít nhất một đáp án mang số chữ tối đa như vậy trong các hỏi (nếu các đáp án đều toàn bộ một chữ, thì phần trăm cao là sẽ có ít nhất một đáp án của bạn thí sinh là sai);
Bước 2: Phân tích bản đồ thật kĩ, bắt đầu từ việc đọc ‘heading’ (tiêu đề của bản đồ).
Các thí sinh nên tìm kiếm và khoanh vào ‘starting point’ (điểm xuất phát, điểm này thường nằm ở phần dưới bản đồ, hướng chính Nam) trong bước này, đây là tiền đề để khi các bạn kết thúc một câu có thể nhìn lại vị trí này vì người nói sẽ luôn xuất phát từ đây để chỉ dẫn đi đến các địa điểm khác.
Ngoài ra, các ‘landmarks’ (các điểm có tên khác ở trong bài) cũng cần được nghiên cứu kĩ vì từ các điểm này, người nói sẽ dựa vào đó để phân tích hướng đi của các câu trả lời. Nếu được, các bạn thí sinh được khuyến khích nhớ và thuộc lòng các điểm trên.
Việc làm quen bản thân với bản đồ sẽ giúp các bạn nhạy hơn với cách chỉ dẫn của người nói trong bài. Đối với dạng 2 của bài, khi các thí sinh phải tự tìm một đáp phù hợp mà không có gợi ý từ khung lựa chọn, các bạn có thể dựa vào ngữ cảnh của bài, các ‘landmarks’ có sẵn.
Bước 3: Dự đoán hướng đi và các từ ngữ có thể được sử dụng trong bài nghe.
Thông thường, các điểm nằm gần điểm xuất phát trên bản đồ sẽ được nhắc đến trong những đáp án đầu tiên. Vậy nên các thí sinh có thể bắt đầu bằng cách định vị các điểm lân cận với điểm xuất phát và suy nghĩ các từ và cách để người nói có thể hướng dẫn đi đến các điểm này (xem thêm phần ngôn ngữ để biết thêm);
Bước 4: Lắng nghe phần ngữ cảnh đầu bài để nắm rõ nội dung mà bài nghe đang nói đến.
Bước 5: Hình dung hướng đi và địa điểm và dùng đầu ngón tay hoặc đầu bút để đi theo hướng mà người nói chỉ ra.
Tránh dùng mắt để dõi theo hướng vì các thí sinh rất có thể bị mất sự tập trung và làm mất dấu địa điểm;
Bước 6: Chú ý cao độ tới những ‘signposting words’ (ngôn ngữ chỉ dẫn báo hiệu sự thay đổi câu hỏi).
Ví dụ: ‘to begin with, let’s take a look at …’, ‘the next thing I want to show you guys is …’ hoặc ‘let’s move to the final place on the map …. Nếu như chúng ta nghe được các từ ngữ này nhưng câu trả lời cho câu trước vẫn chưa xác định được, hãy đoán một đáp án và tiếp tục nghe, vì nếu có cố gắng suy nghĩ, các bạn sẽ có thể mất đáp án của các câu tiếp theo;
Bước 7: Trong quá trình nghe, các thí sinh có thể ‘take note’ (ghi chú lại một số từ khoá quan trọng) trong quá trình nghe. Chú ý rằng nếu chúng ta ‘take note’ quá nhiều có thể gây mất tập trung;
Bước 8: Đừng bao giờ để đáp án trống. Các thí sinh nên nhớ rằng các đáp án sai không bị trừ thêm điểm mà chỉ mất điểm cho đáp án đó mà thôi.
Chính vì vậy, chúng ta không nên để đáp án trống, thay vào đó chúng ta có thể ‘make an educated guess’ (đoán thử đáp án dựa vào số lượng lựa chọn còn sót lại, phần trăm đúng có thể là tầm 30% nếu ta có 3 đáp án sót lại hoặc 50% nếu chúng ta chỉ đang phân vân giữa hai đáp án).
Ngôn ngữ cần đối trong dạng bài Map Labelling trong IELTS Listening
Hình thức ngôn ngữ | Các ngôn ngữ | Tiếng Việt |
---|---|---|
Ngôn ngữ chỉ địa điểm | North/ South/ East/ West in the northeast/ in the southwest in the west corner to the north/ to the west in the eastern part of slightly west of | Bắc/ Nam/ Đông/ Tây nằm hướng Đông Bắc/ hướng Tây Nam nằm ở góc phía tây về phía Bắc/ về phía Tây nằm ở khu vực phía Đông của hơi về phía tây của |
on the left/ on the right on the left hand side/ on the right hand side | nằm bên phía tay trái hoặc tay phải | |
above/ below | bên trên/ bên dưới | |
in the center of / in the middle of | ngay giữa | |
in the corner of | nằm trong góc của | |
inside/ outside | bên trong/ bên ngoài | |
just past | vừa qua | |
before you get to | trước khi đi đến | |
next to/ next door/ adjacent to | kế bên | |
opposite | đối diện | |
in front of/ behind | ngay phái trước/ ngay phía sau | |
between A and B | nằm giữa A and B | |
Ngôn ngữ chỉ hướng đi | go down x street/ road take x street/ road go straight x street/ road go along x street/ road | đi vào đường x |
take the first/ second/ third left/ right take the first/ second/ third bend on the right/ left | rẽ trai/ phải ở ngã rẽ thứ nhất/ hai/ ba | |
on your left/ on your right on your left-hand side/ on your right-hand side | bên trái/ bên phải của bạn |
Bài tập mẫu để luyện tập
Write the correct letter, A—F, for each answer.
(Nguồn: IELTS Listening Actual Test 6, Test 4, Section 2)
Thí sinh có thể tham khảo phần nghe cho bài tập tại đây.
……………. Quiet reading
……………. Computers
……………. Newspapers & magazines
……………. Reference books
……………. Audio section
……………. Main library
Đáp án và giải thích chi tiết:
A
Vị trí thông tin: We're standing here at the entry gate, next to the borrowing desk. That's where you check out any books, but you are also advised to study in the library here, since most of our material cannot be borrowed. Thus, we have Seating along the middle of the library, and in that far corner in front of us, on the left, we have the Quiet Reading Section, for some serious reading activity.
Giải thích: Đầu tiên có thể xác định được vị trí đang đứng là ở cửa ra vào “entry gate”. Tiếp theo, nghe đến khu vực “Seating” ở giữa thư viện và “far corner in front of us” là khu vực phía xa ở trong góc, sau cả khu vực Seating, có thể xác định được là khu vực A hoặc C. Sau đó, người nói đề cập đến “on the left, we have the Quiet Reading Section”. Vì vậy đáp án cho khu vực Quiet reading là A (bên trái).
E
Vị trí thông tin: We used to have the computers there but then realised that that corner was very quiet, and thus better suited for the purpose it now has. The computers were instead shifted to a more central location, right beside us here, on the left.
Giải thích: Nghe đến keyword “computers” báo hiệu sắp đến đáp án. Khu vực Quiet Reading (A) đã từng dùng để đặt máy tính, tuy nhiên người ta nhận ra rằng góc đó rất yên tĩnh nên được dùng cho mục đích khác, và đây cũng là thông tin gây nhiễu. Sau đó, máy tính được chuyển đến một vị trí gần khu trung tâm hơn “more central location” và thông tin “right beside us here, on the left” cho biết nó nằm ngay bên cạnh, bên trái vị trí đang đứng (entry gate). Vì vậy đáp án cho khu vực Computers là E (bên trái cửa vào).
D
Vị trí thông tin: Again, somewhat confusingly, this area once housed the Newspaper and Magazine Section, but the people in the Quiet Reading Area had to walk too far to collect this literature, so it was moved to right beside them, in the adjacent corner. So, feel free to read the newspapers there.
Giải thích: Khu vực E từng là Khu Báo và Tạp chí “Newspaper and Magazine Section”, xuất hiện keyword và báo hiệu sắp đến đáp án. Tuy nhiên, nó lại cách quá xa khu vực Quiet Reading (A) nên người ta lại dời nó về ngay bên cạnh “right beside them” để tiện thu thập tài liệu; do đó có thể xác định được là khu vực D hoặc B. Sau đó, người nói đề cập đến “in the adjacent corner”. Vì vậy đáp án cho khu vực Newspaper and Magazine là D (ở góc liền kề).
F
Vị trí thông tin: But the reference books, those huge weighty dictionaries, atlases, and encyclopedias, were all situated at the opposite end of the building, against the wall. This was because they weren't generally that popular, and we wanted more space for the magazine racks, always a favourite with readers.
Giải thích: Nghe đến keyword “reference books” báo hiệu sắp đến đáp án. Những tài liệu tham khảo, như cuốn từ điển, tập bản đồ và bộ bách khoa toàn thư, đều được đặt tại đầu đối diện của tòa nhà, dựa vào bức tường “the opposite end of the building, against the wall”. Vị trí đang nói đến ở câu trước là D, do đó ở góc đối diện sẽ là khu vực F (dựa vào tường).
C
Vị trí thông tin: Okay, as well as reading, you need to work on your listening skills, and for that you need the Audio Section. Again, such an activity needs a quiet area, so we put this in the last remaining corner, up there on your right, as you can see. There are CD players and headphones, so just borrow the listening packs, sit down there, and listen away.
Giải thích: Nghe đến “listening skills” và sau đó là keyword “Audio Section” để biết rằng sắp đến đáp án. Những hoạt động nghe như vậy cần một khu vực yên tĩnh, vì vậy chúng được xếp vào khu góc còn lại cuối cùng, ở trên bên phải, “last remaining corner, up there on your right”. Vì vậy đáp án cho khu vực Audio section là C (ở góc trên cùng bên phải).
B
Vị trí thông tin: Right, that just leaves the main library. In other libraries, that's often right beside the Newspaper and Magazine Section, allowing freedom to choose from all genres of literature, but here, we've got them further apart. For the main library, just follow your nose, past the central settling there, and it’s there among all that shelving, upon which you’ll find an abundance of interesting hooks and listening packs to use.
Giải thích: Nghe từ khóa “thư viện chính” để biết rằng đáp án sắp đến. Trong các thư viện khác, thường là ngay bên cạnh Mục Báo và Tạp chí “ngay bên cạnh Phần Báo và Tạp chí”, nhưng ở đây, chúng ta đã tách chúng ra xa hơn “xa hơn”. Điều này có thể làm nhiễu thí sinh. Về phần “thư viện chính”, người nói có đề cập đến thành ngữ “theo đuổi mùi hương của bạn”, nghĩa là di chuyển thẳng về phía trước, và đi qua khu trung tâm “đi qua phần trung tâm đó”. Vị trí đang đứng ở cổng vào và đi thẳng qua khỏi phần trung tâm, do đó đáp án cho “thư viện chính” sẽ là B.
Tóm tắt
Nguồn tham khảo
Cambridge IELTS 13: Academic with Answers. Cambridge University Press UCLES, 2018.
Cambridge IELTS 8: Academic with Answers. Cambridge University Press UCLES, 2011.
Cullen, Pauline, et al. The Official Cambridge Guide to IELTS: For Academic & General Training: Student’s Book with Answers. Cambridge University Press : Cambridge English Language Assessment, 2014.
IELTS Listening Recent Actual Test. Vol. 4. New Channel International Education Group.
IELTS Listening Recent Actual Test. Vol. 6. New Channel International Education Group.