Chính phủ, nhìn từ một góc độ nào đó, cũng hoạt động như một tổ chức kinh doanh. Chính phủ có các nguồn thu và chi, chủ yếu là từ thuế của người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khác với doanh nghiệp, chính phủ có thể tự chủ động hơn trong việc quản lý nguồn thu này. Đây là công cụ quan trọng mà chính phủ sử dụng để điều tiết nền kinh tế, đó chính là chính sách tài khóa. Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phân tích vĩ mô.
Chính sách tài khóa là gì?
Mỗi năm, thuế được tính định kỳ vào một thời điểm nhất định. Trong mỗi chu kỳ, chính phủ có thể điều chỉnh tiền thuế theo ý muốn. Việc này trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và doanh nghiệp, từ đó các chính sách này có tác động nhất định đến nền kinh tế.
Ngoài ra, tiền thuế cũng là nguồn thu nhập chính của chính phủ. Việc tăng/giảm thuế sẽ làm thay đổi chi tiêu của chính phủ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các dự án, phúc lợi xã hội,… theo chiều hướng tương ứng.
Nhìn chung, chính sách tài khóa là việc chính phủ sử dụng công cụ thuế để tác động đến nền kinh tế.
Công cụ chính sách tài khóa
Khác với chính sách tiền tệ như NHTW tác động vào nền kinh tế, chính sách tài khóa là tác động trực tiếp từ chính phủ. Chính phủ không phải là một tổ chức tài chính để có nhiều công cụ như NHTW. Như đã nói ở trên, Chính phủ, dưới một góc độ nào đó, cũng hoạt động như một doanh nghiệp. Chính phủ cũng có các khoản thu (thuế) và chi (chi tiêu chính phủ). Đó là hai công cụ tài khóa chính của Chính phủ.
Thuế
Trong một nền kinh tế, có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế trước bạ, thuế đặc biệt,…
Mặc dù có nhiều loại thuế nhưng chính sách tài khóa chủ yếu được chia thành 2 loại chính sau:
- Thuế trực tiếp: Là thuế liên quan trực tiếp đến thu nhập/tài sản của doanh nghiệp và người dân.
- Thuế gián tiếp: Là thuế áp dụng lên dịch vụ, hàng hóa trong lưu thông từ hoạt động tiêu dùng của nền kinh tế.
Khi chính phủ tăng thuế, sẽ có tác động lớn đến các thành phần của nền kinh tế. Tác động đầu tiên là giảm thu nhập của các thành phần trong nền kinh tế, dẫn đến giảm chi tiêu và suy giảm GDP. Ngoài ra, thuế cũng có thể tác động lên giá cả hàng hóa, tạo ra sự chênh lệch với giá trị thực sự và kích thích hành động đầu cơ.
Chi tiêu của chính phủ
Chi tiêu của chính phủ được phân loại thành 3 nhóm:
- Chi tiêu chuyển đổi: Là việc chính phủ phân phối lại tài nguyên trong xã hội.
- Chi tiêu thường xuyên: Là các chi phí định kỳ và liên tục của chính phủ.
- Chi tiêu vốn: Là các chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng điện lực, đường bộ và trường học.
Mục tiêu và vai trò của chính sách tài khóa
Mục tiêu của chính sách tài khóa
Như chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính sách tài khóa là điều tiết nền kinh tế hướng đúng, đảm bảo tăng trưởng ổn định và kiểm soát lạm phát.
Tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính phủ sẽ thực hiện chính sách mở rộng hoặc thắt chặt.
Chính sách tài khóa mở rộng | Chính sách tài khóa thắt chặt | |
Mục tiêu | - Chính sách mở rộng có mục tiêu làm kích thích mức chi tiêu của người dân, đưa nền kinh tế tăng trưởng. Chính sách này thường được ban hành khi nền kinh tế đi vào suy thoái, cần những kích thích, hỗ trợ của chính phủ để đưa nền kinh tế về lại quỹ đạo ban đầu. - Chính phủ sẽ thực hiện chính sách này khi nền kinh tế đi vào suy thoái Bằng cách tăng chi tiêu và giảm thuế, những phúc lợi xã hội tăng, trong khi đó tiền thuế lại được giảm sẽ hỗ trợ rất nhiều cho người dân trong những giai đoạn khó khăn. | - Chính sách thắt chặt là khi chính phủ muốn hãm lại nền kinh tế khi nó tăng trưởng quá nóng, lạm phát quá cao. - Khi này chính phủ sẽ tăng thuế và làm giảm giảm chi tiêu. Bằng cách này sẽ khiến cho nền kinh tế thắt chặt chi tiêu, kéo GDP đi xuống và thực hiện mục tiêu giảm phát. |
Vai trò của chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa được xem là yếu tố ổn định nền kinh tế. Khi kinh tế suy thoái và người dân gặp khó khăn, thuế giảm và chính phủ cung cấp hỗ trợ thất nghiệp để tăng thu nhập và chi tiêu. Khi nhu cầu tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng, giúp nền kinh tế thoát khỏi suy thoái.
Khi kinh tế đang tăng trưởng mạnh, chính phủ có thể áp dụng các chính sách tăng thuế đối với cá nhân và doanh nghiệp để làm giảm nhiệt. Giảm thu nhập sẽ điều chỉnh kinh tế và giảm nhu cầu tiêu dùng, giúp nền kinh tế trở lại quỹ đạo ban đầu.
Loại hình chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa mở rộng
Trong kinh tế, khái niệm chính sách mở rộng rất phổ biến, đặc biệt là các biện pháp kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính sách mở rộng có thể bao gồm chính sách tiền tệ hoặc chính sách tài khóa, hoặc cả hai kết hợp.
Chính sách mở rộng là một biện pháp kinh tế theo lý thuyết Keynes được áp dụng trong các thời kỳ suy giảm và suy thoái kinh tế trong chu kỳ kinh tế.
Mục tiêu chính của chính sách mở rộng là thúc đẩy tổng cầu để bù đắp thiếu hụt trong nhu cầu đầu tư tư nhân. Mục tiêu này dựa trên giả thuyết rằng nguyên nhân chủ yếu của suy thoái là do thiếu hụt tổng cầu.
Chính sách mở rộng nhằm thúc đẩy đầu tư kinh doanh và chi tiêu tiêu dùng bằng cách tăng cường chi tiêu công và cho vay cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Về góc độ chính sách tài khóa, chính phủ áp dụng chính sách mở rộng thông qua các biện pháp ngân sách bao gồm tăng chi tiêu và giảm thuế để tạo thâm hụt ngân sách, tăng lượng tiền trong nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ mở rộng được ngân hàng trung ương thực hiện bằng cách mở rộng cung tiền nhanh hơn thông thường hoặc hạ lãi suất ngắn hạn, thông qua các hoạt động mở thị trường, dự trữ bắt buộc và thiết lập mức lãi suất. Nới lỏng định lượng cũng là một biện pháp khác của chính sách tiền tệ mở rộng.
Chính sách tài khóa thắt chặt
Chính sách tài khóa thắt chặt hoặc khắc khổ là khi chính phủ giảm chi tiêu công và tăng thuế. Điều này dẫn đến giảm tổng cầu, giảm thu nhập quốc gia, suy giảm tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ lạm phát.
Chính sách tài khóa thắt chặt là chính phủ giảm chi tiêu công, tăng thuế để kiểm soát lạm phát và hạn chế tăng trưởng kinh tế.
Hiệu quả và hạn chế của chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Tùy vào tình hình kinh tế cụ thể, chính phủ sẽ điều chỉnh và áp dụng các chính sách phù hợp nhằm ổn định và phát triển kinh tế.
- Đây là công cụ quan trọng để Chính phủ có thể chi phối toàn bộ nền kinh tế quốc gia, giúp ổn định trong các giai đoạn biến động kinh tế.
- Giúp tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực kinh tế. Chính phủ có thể tập trung mạnh mẽ vào một lĩnh vực nhất định để phát triển quốc gia.
- Phân phối và tái phân phối sản phẩm quốc dân một cách hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đóng góp vào việc thúc đẩy và phát triển kinh tế quốc gia.
Bên cạnh những tác động tích cực, các chính sách tài khóa cũng mang theo những hạn chế. Ví dụ như:
- Để thiết lập chính sách này, Chính phủ cần có số liệu vi mô đáng tin cậy trong một khoảng thời gian dài, có thể là 6 tháng. Sau đó, cần thêm thời gian để đưa ra quyết định và tác động đến nền kinh tế. Do đó, chính sách này có độ trễ thời gian khá lớn.
- Đoạn này khó khăn trong việc Chính phủ đánh giá được tác động của chính sách lên quy mô thực tế và từ đó điều chỉnh phù hợp.
- Nếu áp dụng chi tiêu công trong giai đoạn suy thoái, có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách và gia tăng lạm phát cùng với nợ công.
- Thay đổi chi tiêu ngân sách sẽ có tác động lớn tới các tầng lớp trong xã hội.