Mỗi năm, bạn có thể nhận thấy mức lãi suất của các ngân hàng luôn thay đổi. Có những năm lãi suất thấp, khiến cho việc vay tiền từ ngân hàng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, cũng có những năm lãi suất cao, khiến cho việc gửi tiết kiệm vào ngân hàng để nhận lãi suất cao trở nên hấp dẫn hơn.
Nếu bạn đang tò mò về vấn đề này hoặc đang muốn tìm hiểu, đây chính là nơi bạn nên dành ra 5 phút để đọc bài viết này. Đằng sau câu chuyện về lãi suất là một khái niệm rất quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu. Nó có thể coi là bản đồ để điều tiết nền kinh tế của thế giới. Tôi tin rằng những kiến thức này sẽ giúp ích cho chiến lược đầu tư của bạn trong tương lai.
Để hiểu rõ hơn về lí do tại sao hàng năm lại có sự thay đổi về lãi suất như vậy, hãy cùng tôi khám phá thêm về khái niệm 'Chính sách tiền tệ'.
Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách là những chiến lược của ngân hàng trung ương để điều tiết nền kinh tế theo hướng mong muốn. Tiền tệ là lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế. Chính sách tiền tệ là chính sách điều tiết lượng tiền lưu thông để ổn định giá cả, tạo việc làm cho người dân, và thúc đẩy tăng trưởng GDP.
Nhờ vào khả năng can thiệp vào thị trường tiền tệ, ngân hàng Trung Ương làm được điều này, là công cụ hữu hiệu để thúc đẩy kinh tế theo đúng chiều hướng chính phủ mong muốn.
Tuy vậy, ngân hàng Trung Ương đã thực hiện những biện pháp nào để điều tiết kinh tế theo đúng hướng mong muốn?
Công cụ của chính sách tiền tệ
Ở đây chúng ta hãy nhắc đến FED, tổ chức tài chính lớn nhất thế giới. FED có 3 cách để điều chỉnh lượng tiền trong nền kinh tế: mua bán chứng khoán (OMO), thiết lập mức dự trữ với ngân hàng và cung cấp lãi suất chiết khấu cho ngân hàng khác.
Công cụ tái cấp vốn
Hãy tưởng tượng bạn đang rất khát nhưng chỉ có một cốc nước nhỏ. Trong chớp mắt, bạn đã uống hết cốc nước đó nhưng vẫn chưa giải quyết được cơn khát. Đó là lúc FED sử dụng công cụ tái cấp vốn để giúp bạn (doanh nghiệp hoặc cá nhân) giải quyết nhu cầu về tiền bạc.
FED cung cấp thêm tín dụng cho ngân hàng thương mại. Điều này giúp ngân hàng cho vay nhiều hơn và tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Bạn đã bao giờ tự hỏi, hoạt động chính của ngân hàng là thu tiền từ một người để cho vay cho người khác. Tuy nhiên, nếu một ngày mọi người cùng rút tiền thì sẽ xảy ra điều gì? Vì ngân hàng đã vay tiền của người gửi để cho vay, nên họ có thể không đủ tiền để trả lại cho những người gửi.
Để hạn chế tối đa điều này, mỗi ngân hàng đều có một tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Khi có quá nhiều người rút tiền cùng một lúc, ngân hàng sẽ sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để cung cấp tiền.
Tuy tỷ lệ dự trữ bắt buộc là cần thiết nhưng lại là số 'tiền chết' của ngân hàng. Ngân hàng có thể điều chỉnh tỷ lệ này để điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế. Tỷ lệ 'tiền chết' ít hơn sẽ cho phép ngân hàng cung cấp tín dụng nhiều hơn và ngược lại.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Thị trường tài chính không chỉ có tiền mà còn có nhiều sản phẩm khác như trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, và thương phiếu. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở giúp ngân hàng trung ương mua bán các loại giấy tờ này, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Công cụ lãi suất tín dụng
Đây là ví dụ ban đầu mà tôi đã kể với các bạn. Vì nó khá hiệu quả nhưng không trực tiếp làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông, nên đây là một công cụ rất quan trọng.
Khi lãi suất cao, người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và khi lãi suất thấp, họ sẽ có xu hướng vay nhiều hơn. Do đó, lượng tiền trong lưu thông sẽ được điều tiết một cách tự nhiên.
Công cụ hạn mức tín dụng
Tương tự như việc cổ phiếu có giá trần và giá sàn, hạn mức tín dụng là mức tối đa mà một ngân hàng có thể cung cấp. Đây là giới hạn mà ngân hàng đặt ra.
Khi một ngân hàng đã cho vay quá nhiều, đến mức họ đã đạt hạn mức tín dụng cho phép trước khi năm kết thúc, họ sẽ không thể vay thêm cho khách hàng.
Đây là một cách kiểm soát hiệu quả lượng tín dụng cung cấp ra ngoài, từ đó điều tiết được lượng tiền trong lưu thông.
Tỷ giá ngoại hối
Tỷ giá ngoại hối là giá trị so sánh giữa đồng nội tệ của một quốc gia và đồng ngoại tệ. Nó quyết định hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó.
Mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền trong nước, tỷ giá ngoại hối có tác động đến cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại hối và thu hút vốn đầu tư. Điều này làm cho nó trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mỗi quốc gia đều có mục tiêu riêng cho chính sách tiền tệ, bao gồm việc neo tỷ giá đồng tiền ở một mức ổn định và kiểm soát lạm phát.
Tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Như đã giải thích ở trên, chính sách tiền tệ có thể nới lỏng hoặc thắt chặt để ảnh hưởng đến việc mở rộng sản xuất của doanh nghiệp và tạo ra hoặc giảm bớt việc làm cho người lao động.
Phát triển kinh tế
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quan trọng của chính phủ và ngân hàng Trung Ương để điều tiết kinh tế theo hướng ổn định. Để đạt được điều này, NHTW cần phối hợp với nhiều công cụ khác để mang lại hiệu quả tối đa.
Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ mở rộng (Chính sách tiền tệ nới lỏng)
Đây là khi NHTW muốn bơm tiền vào để kích thích mở rộng nền kinh tế. Bằng cách này, thị trường sẽ sôi động hơn, người dân có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn, tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Các phương pháp thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng của chính phủ:
Hạ mức dự trữ bắt buộc tại NHTM
Mua các trái phiếu, chứng khoán,…
Kích thích các hoạt động tín dụng
Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia, bao gồm tăng trưởng quá mức hoặc chậm chạp, mức lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tín dụng và tính thanh khoản của thị trường, chính phủ sẽ áp dụng chính sách tiền tệ để thắt chặt hoặc nới lỏng.
Chính sách tiền tệ thắt chặt
Khi nền kinh tế quá nóng, lạm phát gia tăng ở mức đáng báo động. Giống như một ly nước không thể chứa được cả dòng sông, thì khi nền kinh tế quá nóng cần một chính sách để điều chỉnh và hạ nhiệt, hút bớt tiền ra khỏi thị trường. Đây là lúc chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng.
Khi này chính phủ sẽ áp dụng một số biện pháp để thực hiện chính sách tiền tệ hút bớt tiền ra khỏi nền kinh tế:
Nâng mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM
Bán các trái phiếu, chứng khoán,…
Hạn chế các hoạt động tín dụng.
Ví dụ về thực hiện chính sách tiền tệ bởi NHNN Việt Nam
Theo Luật NHNN năm 2010, Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
- Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cung cấp vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thực hiện, bao gồm cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trị, chiết khấu giấy tờ có giá trị và các hình thức tái cấp vốn khác.
- Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, ngăn chặn tình trạng cho vay lãi suất cao. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có biến động bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng cho các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, cũng như các mối quan hệ tín dụng khác.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành dựa trên cung cầu ngoại tệ trên thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá.
- Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. NHNN cũng quy định việc trả lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại tổ chức tín dụng.
'Các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam), ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 4% trên tổng số dư tiền gửi; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3% trên tổng số dư tiền gửi. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ tháng 5 năm 2011 và thay thế Quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 1 năm 2010 của Thống đốc NHNN. Những điều này đã làm tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc so với các quy định cũ là 2%.' Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hoạt động thị trường mở: NHNN thực hiện hoạt động thị trường mở bằng cách mua bán giấy tờ có giá trị từ các tổ chức tín dụng; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua hoạt động thị trường mở.