

Chittagong | |
---|---|
Tên hiệu: Chottala | |
Vị trí của Chittagong ở Bangladesh | |
Chittagong | |
Tọa độ: | |
Quốc gia | Bangladesh |
Quận hành chính | Quận Chittagong |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Mohiuddin Ahmed |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.035 km (400 mi) |
Dân số (2011) | |
• Tổng cộng | 3.669.170 |
• Mật độ | 3,500/km (9,200/mi) |
Múi giờ | BST (UTC+6) |
Mã bưu chính | 4000 |
Mã điện thoại | 31 |
Thành phố kết nghĩa | Jeddah, Viêng Chăn, Côn Minh |
Chittagong (tiếng Bengal: চট্টগ্রাম, phát âm Bengal:[tʃɔt̠t̠ɔgram]) là một thành phố cảng nằm ở phía Đông Nam Bangladesh, bên bờ sông Karnaphuli, gần Vịnh Bengal. Đây là trung tâm thương mại quan trọng cho khu vực nông nghiệp xung quanh, nơi sản xuất đay, gunny (sợi thô), trà và da sống. Thành phố có Đại học Chittagong (1966). Chittagong đã trở thành một trung tâm thương mại quan trọng dưới sự cai trị của người Bồ Đào Nha vào thế kỷ 16 và sau đó trở thành thuộc địa của Công ty Đông Ấn Anh từ 1760 đến 1765. Ban đầu thuộc về Arakan, nó đã trở thành một phần của lãnh thổ Miến Điện trong khoảng sáu mươi năm và là một trong những nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh Miến Điện-Anh năm 1824. Chittagong thuộc Pakistan từ năm 1947 đến 1971, sau đó trở thành một phần của Bangladesh độc lập.
Chittagong có một bến cảng tự nhiên vốn là một cửa ngõ lâu đời vào vùng Bengal. Theo nhà địa lý La Mã Ptolemy, đây là một trong những bến cảng lớn nhất của Đông vào thế kỷ thứ nhất. Với truyền thống hàng hải phong phú của người Bengal, bờ biển Chittagong đã được các vương quốc Ấn Độ và Bengal cai trị. Các thương nhân Ả Rập đã phát hiện ra cơ hội phát triển tiền tệ, ngân hàng và vận chuyển ở Chittagong vào thế kỷ 9. Những người Hồi giáo đầu tiên đã thiết lập sự thống trị của cảng như một trung tâm buôn bán, trong khi Arakan, Bengal và Tripura cạnh tranh kiểm soát vùng nội địa rộng lớn hơn. Vào thế kỷ 14, sự chinh phục của người Hồi giáo đã đưa Chittagong trở thành cảng chính của Vương quốc Hồi giáo Bengal, được nhiều nhà thám hiểm nổi tiếng như Ibn Battuta và Niccolò de 'Conti sử dụng. Sau đó, Mrauk U, với sự hỗ trợ từ các trụ sở thương mại Bồ Đào Nha, đã chiếm quyền kiểm soát khu vực. Cuộc chinh phục Mughal đã tái lập quyền kiểm soát của Bengal và mở ra kỷ nguyên ổn định và thương mại. Thành phố được đổi tên thành Islamabad. Lịch sử phong phú này được phản ánh qua phương ngữ Chittagonian ở vùng nông thôn của Bengali, với khoảng 50% nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và vay mượn từ Ba Tư.
Bắt đầu từ năm 1760, khi Chittagong được chuyển giao cho Công ty Đông Ấn Anh, thành phố đã trở thành cảng chính của Đông Bengal và Assam dưới sự cai trị của Vương quốc Anh, đồng thời cũng là một trung tâm đường sắt quan trọng. Vào năm 1930, một cuộc nổi dậy chống thực dân nổi bật đã xảy ra. Trong Thế chiến II, đây là căn cứ chính của Lực lượng Đồng Minh trong Chiến dịch Miến Điện. Sau chiến tranh, Chittagong nhanh chóng công nghiệp hóa và trở thành một phần của Đông Pakistan. Trong cuộc chiến giải phóng Bangladesh năm 1971, nơi đây đã tuyên bố độc lập cho đất nước. Chittagong hiện đại là một trung tâm kinh tế trọng điểm ở Nam Á, sở hữu Sở Giao dịch Chứng khoán Chittagong cùng nhiều công ty lớn nhất và lâu đời nhất của Bangladesh. Cảng Chittagong là cảng biển quốc tế lớn nhất trên Vịnh Bengal và là căn cứ chính của Hải quân Bangladesh. Dù GDP của thành phố đang gia tăng và phát triển nhanh chóng, tỷ lệ đói nghèo vẫn đạt 11,3% vào năm 2010. Thành phố nổi tiếng với sự sạch sẽ, nhưng vẫn gặp phải vấn đề về hậu cần và kinh tế xã hội. Khu vực nội địa miền núi của Chittagong là khu vực đa dạng sinh học nhất của Bangladesh, với 2.000 loài thực vật đặc hữu và động vật hoang dã đang bị đe dọa.
Kinh tế
Chittagong đóng góp 40% vào sản lượng công nghiệp của Bangladesh, 80% thương mại quốc tế và 50% ngân sách chính phủ. Sở Giao dịch Chứng khoán Chittagong có hơn 700 công ty niêm yết, với vốn hóa thị trường đạt 32 tỷ USD vào tháng 6 năm 2015. Thành phố cũng là nơi có nhiều tập đoàn lớn và lâu đời nhất của đất nước. Cảng Chittagong xử lý hàng hóa trị giá 60 tỷ USD trong năm 2011, đứng thứ 3 ở Nam Á, chỉ sau cảng Mumbai và Colombo.
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa
Dữ liệu khí hậu của Chittagong | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 31.7 (89.1) |
33.9 (93.0) |
37.2 (99.0) |
38.9 (102.0) |
36.7 (98.1) |
36.7 (98.1) |
34.4 (93.9) |
33.9 (93.0) |
35.0 (95.0) |
34.4 (93.9) |
34.9 (94.8) |
31.1 (88.0) |
38.9 (102.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 26.0 (78.8) |
28.0 (82.4) |
30.6 (87.1) |
31.8 (89.2) |
32.3 (90.1) |
31.5 (88.7) |
30.9 (87.6) |
31.1 (88.0) |
31.6 (88.9) |
31.5 (88.7) |
29.8 (85.6) |
27.0 (80.6) |
30.2 (86.4) |
Trung bình ngày °C (°F) | 20.0 (68.0) |
22.1 (71.8) |
25.5 (77.9) |
27.6 (81.7) |
28.5 (83.3) |
28.4 (83.1) |
28.0 (82.4) |
28.1 (82.6) |
28.3 (82.9) |
27.8 (82.0) |
25.1 (77.2) |
21.3 (70.3) |
25.9 (78.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 13.9 (57.0) |
16.2 (61.2) |
20.3 (68.5) |
23.4 (74.1) |
24.7 (76.5) |
25.2 (77.4) |
25.1 (77.2) |
25.1 (77.2) |
25.1 (77.2) |
24.0 (75.2) |
20.3 (68.5) |
15.6 (60.1) |
21.6 (70.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 5.2 (41.4) |
6.6 (43.9) |
10.2 (50.4) |
13.6 (56.5) |
14.3 (57.7) |
18.1 (64.6) |
19.4 (66.9) |
19.9 (67.8) |
17.2 (63.0) |
12.7 (54.9) |
10.0 (50.0) |
7.5 (45.5) |
5.2 (41.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 5.6 (0.22) |
24.4 (0.96) |
54.7 (2.15) |
147.4 (5.80) |
298.6 (11.76) |
607.3 (23.91) |
727.0 (28.62) |
530.6 (20.89) |
259.3 (10.21) |
184.8 (7.28) |
67.5 (2.66) |
11.9 (0.47) |
2.919,1 (114.93) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 1 | 2 | 4 | 8 | 13 | 16 | 19 | 17 | 13 | 7 | 3 | 1 | 104 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 73 | 70 | 74 | 77 | 79 | 83 | 85 | 85 | 83 | 81 | 78 | 75 | 79 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 264.1 | 244.3 | 276.4 | 242.7 | 227.2 | 116.7 | 105.1 | 124.4 | 166.7 | 218.2 | 241.3 | 245.5 | 2.472,6 |
Nguồn 1: Bangladesh Meteorological Department | |||||||||||||
Nguồn 2: Sistema de Clasificación Bioclimática Mundial (extremes), Deutscher Wetterdienst (sun, 1961–1990) |
Ghi chú
- ^ Mã trạm cho Chittagong (Patenga) là 41978. Sử dụng mã trạm này để xác định thời gian nắng