
Tên khác | Chow, Chowdren, 鬆獅犬 | ||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nguồn gốc | Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
|
Chó Chow Chow (hay gọi tắt là Chow) là một giống chó có nguồn gốc từ Bắc Trung Quốc, nơi chúng được gọi là Tông sư khuyển (Pinyin: 鬆獅犬), nghĩa là 'chó sư tử xù'. Giống chó này cũng có tên là Đường Khuyển, nghĩa là 'chó của triều đại nhà Đường.' Người ta tin rằng Chow Chow là một trong những giống chó bản địa được dùng làm hình mẫu cho tượng đá nghê trấn giữ trước cửa chùa Phật giáo và cung đình. Đây là một trong những giống chó cổ xưa hiếm hoi vẫn tồn tại đến ngày nay.
Tổng quan
Trong quá khứ, chúng được sử dụng cho các công việc như săn bắn, kéo xe và canh gác. Chúng còn được dùng để săn sói, chồn và gà lôi. Giống chó Tây Tạng này từ lâu đã được coi là chó làm việc, chó canh gác và không được hưởng cuộc sống xa hoa như một số giống chó khác. Chow Chow được coi là giống chó bình dân, có họ hàng với Laika và được dùng để trông nhà, kéo xe trượt tuyết và săn bắn. Bộ lông dày của Chow Chow được sử dụng để làm áo lông, và thịt của chúng là một món đặc sản tại Trung Quốc.
Chow Chow có ngoại hình rất giống với các mẫu chó đá hóa thạch từ hàng triệu năm trước. Được biết đến khoảng 2.000 năm trước tại Trung Quốc, lần đầu tiên chúng được đưa vào Anh vào năm 1800. Tên gọi Chow Chow bắt nguồn từ việc người Anh gọi tất cả các sinh vật lạ được đưa vào từ Viễn Đông. Năm 1880, lần đầu tiên một số cá thể dòng lông ngắn của giống Chow Chow, còn gọi là chó Katon, được đưa về Anh. Thông qua các cuộc lai tạo nghiêm ngặt với các giống chó lông dài bản địa, chúng đã trở thành giống chó thượng lưu. Chow Chow từng là chó cưng của Nữ hoàng Victoria và sau này là Nữ hoàng Elisabeth.
Đặc điểm
Chow Chow thuộc giống chó cổ xưa. Chúng có dáng vẻ của loài gấu nhỏ ở Tây Tạng và Mãn Châu với lưỡi màu xanh đen đặc trưng, đầu to bành, chân ngắn và thân hình vuông vắn giống các dòng Spitz Đức. Giống chó này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ chủ nhân để tránh trở nên hung hăng và khó kiểm soát. Chúng rất cảnh giác với người lạ và sẽ bảo vệ chủ nhân một cách quyết liệt khi cần thiết, có thể trở nên nguy hiểm.
Chow Chow cao từ 45-56 cm (18-22 inches), nặng từ 20-32 kg (45-70 pounds). Hai đặc điểm dễ nhận biết là lưỡi màu xanh đen và chân thẳng, to tạo dáng đi cứng nhắc. Tai tròn nhỏ, đầu to rộng, trán phẳng, mõm to hợp với mũi thành khối lồi. Ngực rộng, thân sau ngắn gọn. Đuôi xù lông và buông thõng. Giống chó này có thể sống tới 15 năm và khá khỏe mạnh nhưng dễ mắc chứng loạn sản và bệnh quặm mắt. Cần ăn hai bữa mỗi ngày.
Bộ lông dày và rậm có hai loại: mượt và thô cứng. Màu lông phổ biến là nâu đỏ, đen, lam đen, kem và xám. Màu trắng hiếm gặp. Chó Chow Chow thuần chủng không có lông loang lổ. Đặc điểm nổi bật là bờm lớn trông giống sư tử. Cần chải lông thường xuyên bằng bàn chải chuyên dụng vì chúng rụng lông khá nhiều. Chó Chow Chow lông ngắn hiếu động và dễ dạy bảo hơn so với loài lông dài.
Tập tính
Chow Chow thường rất ngoan ngoãn và biết điều, nhưng đôi khi có thể bướng bỉnh và khó bảo. Chúng chỉ công nhận một chủ nhân duy nhất và rất trung thành với người đó. Nếu bị người lạ tấn công, Chow Chow sẽ phản ứng ngay lập tức với sự hung dữ. Giống chó này thích hợp nhất với những người chủ mạnh mẽ. Không nên mong đợi sự tuân lệnh tuyệt đối từ chúng vì chúng có tính bướng bỉnh và thích hành động theo cách riêng. Dù thông minh và dễ tiếp thu, cần phải kiên nhẫn khi dạy dỗ chúng.
Chow Chow thường lấn át và bắt nạt các loài chó khác, nhưng lại rất dịu dàng và ngoan ngoãn khi chơi với trẻ nhỏ. Nên cho Chow Chow hòa nhập với các vật nuôi khác từ khi còn nhỏ. Việc dạy dỗ cần bắt đầu sớm. Chúng có thể sống trong căn hộ, nhưng thoải mái nhất khi có không gian rộng như sân vườn. Chow Chow nhạy cảm với thời tiết nóng, nhưng có thể sống ngoài sân. Vì tương đối lười biếng, cần cho chúng tập thể dục để giữ dáng và nhanh nhẹn hơn.
Liên quan
Chow Chow liên quan đến chó Phúc của Trung Quốc (Foo Dog), giống chó tương tự như Spitz. Tưởng chừng đã tuyệt chủng, chúng còn được gọi là chó thần Sinkiang, chó gác đền, thiên cẩu, chó rồng, hay chó sư tử Trung Quốc. Tên Phúc (Foo) xuất phát từ vùng Phúc Châu (Foochow) ở Nam Trung Quốc. Người ta cho rằng chó Phúc là kết quả lai giữa chó săn phương Bắc và Chow Chow, bị lãng quên trong thời gian dài.





- Charlotte Wilcox (ngày 1 tháng 4 năm 1999). Chow Chow. Capstone. trang 4–5. ISBN 978-0-7368-0159-1. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
- Case, Linda P. (2005). The Dog: Its Behavior, Nutrition, and Health (ấn bản thứ 2), trang 23. Blackwell Publishing. ISBN 0-8138-1254-2.
- Parker, Heidi G.; Kim, Lisa V.; Sutter, Nathan B.; Carlson, Scott; Lorentzen, Travis D.; Malek, Tiffany B.; Johnson, Gary S.; DeFrance, Hawkins B.; Ostrander, Elaine A.; Kruglyak, Leonid (ngày 21 tháng 5 năm 2004). 'Genetic Structure of the Purebred Domestic Dog'. Science 304 (5674): 1160. doi:10.1126/science.1097406. PMID 15155949.
- 'Collie hay Pug? Nghiên cứu tìm ra Mã Gen'. The New York Times. ngày 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2006.
- Kathy Welsh; Anna Wallace; Vicki DeGruy (2001–2010). 'Sự thật về những cái lưỡi đen đó'. Trung tâm Thông tin và Nhận nuôi Chow Chow. WisconsinChow Chow Rescue. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2012.
- Atkinson, James (1988). Chow Chows. Haupaugge, NY: Barron's Educational Series, Inc. trang 76. ISBN 0-8120-3952-1.
- Konrad Lorenz (1961) King Solomon's Ring. Dịch bởi Marjorie Kerr Wilson. Methuen, London. 202 trang. ISBN 0-416-53860-6
- Der Chow-Chow, Der Name. Trong: Hans Räber: Enzyklopädie der Rassehunde. Ursprung, Geschichte, Zuchtziele, Eignung und Verwendung. Tập 1: Bauern-, Hirten und Treibhunde, Schäferhunde, doggenartige Hunde, pinscherartige Hunde, spitzartige Hunde, Nordische Hunde, Schensihunde, Zwerghunde, Pudel, Dalmatiner. Franckh-Kosmos, Stuttgart 1993, ISBN 3-440-06555-3.
- R. Mitschke: Interpretation von Veränderungen im Blutausstrich – 2. Erythrozyten und Thrombozyten. Trong: Fachpraxis. Tập 49, 2006, ZDB-ID 566713-6, trang 14–20.
Chú thích
Kết nối bên ngoài
- Câu lạc bộ Chow-Chow tại Đức e.V.
- Câu lạc bộ Chow-Chow toàn cầu e.V.
- Câu lạc bộ Chow-Chow Thụy Sĩ
- Câu lạc bộ Chow-Chow Áo (CCCA)


Chó | ||
---|---|---|
Tập tính |
| |
Sức khỏe |
| |
Nòi chó |
| |
Giống chó |
| |
Hoạt động |
| |
Với người |
|