- Đây là một tên người Hàn Quốc, họ là Cho.

Miyeon | |
---|---|
Miyeon vào năm 2023 | |
Sinh | Cho Mi-yeon 31 tháng 1, 1997 (27 tuổi) Seodaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2018–nay |
Hãng đĩa | Cube |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 조미연 |
Hanja | 曹薇娟 |
Romaja quốc ngữ | Jo Mi-yeon |
McCune–Reischauer | Cho Miyŏn |
Hán-Việt | Tào Vy Quyên |
Cho Mi-yeon (Hangul: 조미연; Hanja: 曹薇娟; Hán-Việt: Tào Vy Quyên; sinh ngày 31 tháng 1 năm 1997), được biết đến với nghệ danh Miyeon, là ca sĩ và diễn viên Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc nữ đa quốc tịch (G)I-DLE dưới sự quản lý của Cube Entertainment. Cô cũng tham gia nhóm nhạc nữ ảo K-pop K/DA trong trò chơi Liên Minh Huyền Thoại với vai trò lồng tiếng cho tướng pháp sư Ahri.
Tiểu sử
Miyeon sinh ngày 31 tháng 1 năm 1997 tại quận Seodaemun, Seoul, Hàn Quốc. Cô là con một trong gia đình. Từ nhỏ, cô đã yêu thích ca hát, được truyền cảm hứng từ cha mình. Cha mẹ cô đã sớm nhận ra đam mê này và cho cô học các kỹ năng âm nhạc như violin, guitar và piano.
Miyeon tiếp tục đam mê âm nhạc khi cô đăng ký vào một học viện âm nhạc để nâng cao kỹ năng thanh nhạc, học cách sáng tác và sản xuất. Cô đã dành khoảng tám năm làm thực tập sinh trước khi ra mắt cùng (G)I-DLE.
Sự nghiệp
2010–2018: Trước khi ra mắt
Miyeon từng là thực tập sinh tại YG Entertainment từ năm 2010 đến 2015 và nằm trong dự án PINKPUNK.
Sau khi rời YG, cô trở thành ca sĩ tự do.
Tháng 9/2016, cô tham gia concert của Urban Zakapa và Seulong tại Toronto và Vancouver, Canada.
Tháng 4/2017, Cho Miyeon chính thức ký hợp đồng trở thành thực tập sinh của CUBE Entertainment.
Ngày 22 tháng 3 năm 2018, Cube Entertainment thông báo sẽ ra mắt nhóm nhạc nữ mới trong nửa đầu năm 2018. Công ty bắt đầu giới thiệu các thành viên chính thức bằng việc phát hành ảnh cá nhân của Miyeon vào ngày 8 tháng 4.
2018-nay: Thành viên của (G)I-DLE
Ngày 2 tháng 5 năm 2018, Miyeon ra mắt với vai trò thành viên của (G)I-DLE, nhóm phát hành mini-album đầu tay I Am với ca khúc chủ đề 'Latata'. Miyeon đảm nhận vai trò hát chính cùng với Minnie, và được biết đến với giọng hát mạnh mẽ và truyền cảm.
Hoạt động cá nhân
Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2018, Miyeon và Minnie đã thực hiện 4 video cover trên kênh YouTube Dingo Music.
Ngày 26 tháng 10 năm 2018, Miyeon được xác nhận sẽ biểu diễn tại Lễ khai mạc Chung kết Thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2018, cùng với Soyeon, Madison Beer và Jaira Burns. Bốn ca sĩ đã lồng tiếng cho nhóm nhạc nữ K-pop ảo K/DA, với Miyeon lồng tiếng cho Ahri, một trong những tướng nổi tiếng nhất trong Liên Minh Huyền Thoại. Cùng với Evelynn do Madison Beer lồng tiếng, Ahri là giọng ca chính của nhóm. Bài hát 'Pop/Stars' của họ đã gây sốt trên YouTube và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard World Digital Songs.
Năm 2019, Miyeon hợp tác với Hangzoo trong bài hát 'Cart' như một phần của dự án Amoeba Culture X Devine Channel Code Share Project.

Năm 2020, cô tham gia chương trình King of Mask Singer của đài MBC và giành chiến thắng trong vòng đầu tiên với 64 điểm. Ở vòng thứ hai, cô biểu diễn 'Goodbye Sadness and Hello Happiness' của Yoon Mi-rae nhưng để thua Im Kang-sung. Phần trình diễn của cô được khán giả và giám khảo nồng nhiệt đón nhận, giọng hát của Miyeon được mô tả là đầy cảm xúc và mạnh mẽ.
Tháng 9 năm 2020, Miyeon được xác nhận sẽ đóng vai nữ chính trong web-drama Replay: The Moment với vai Yoo Hayoung, một YouTuber nổi tiếng và giọng ca của một ban nhạc. Cô ấy có tính cách lạnh lùng và sang trọng, nhưng thực ra rất rộng lượng và tốt bụng. Bộ phim kể về mối tình lãng mạn trong những khoảnh khắc vụng về và lo lắng, nhưng ước mơ và tình yêu được hồi tưởng lại những cảm xúc của tuổi mười tám.
Tháng 10 năm 2020, Miyeon và Minnie hát 'We Already Fell In Love' cho nhạc phim Do Do Sol Sol La La Sol và tháng 11 cô hát 'My Destiny' cho nhạc phim Tale of the Nine Tailed.
Ngày 6 tháng 11 năm 2020, cô và Soyeon trở lại với album K/DA All Out của nhóm K/DA trong hai bài hát 'The Baddest' và 'More' cùng với các ca sĩ Bea Miller, Wolftyla, Madison Beer, Jaira Burns, Lexie Liu.
Ngày 30 tháng 11 năm 2020, Miyeon sẽ tham gia chương trình du lịch tạp kỹ Seoul Connects U do MBC và Seoul Tourism Foundation sản xuất. Chương trình sẽ giới thiệu những chuyến du hành vượt thời gian trong cùng một không gian tại những thời điểm khác nhau cho người hâm mộ toàn cầu, liên kết quá khứ và hiện tại của Seoul qua các bức ảnh của các ngôi sao và người hâm mộ.
Ngày 5 tháng 2 năm 2021, Miyeon được xác nhận sẽ trở thành DJ chính thức của chương trình 'Gossip Idle' trên Naver Now, bắt đầu vào 18 giờ mỗi thứ ba hàng tuần.
Từ ngày 18 tháng 2 năm 2021, Miyeon đảm nhận vai trò MC chính của M! Countdown trên Mnet.
Danh sách album
Các hoạt động âm nhạc của Miyeon chủ yếu nằm trong danh sách album của (G)I-DLE.
Sản phẩm hợp tác
Năm | Tên | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
2018 | "Pop/Stars" | Non-album single | Cùng với (G)I-DLE Soyeon tham gia vào nhóm K/DA với sự góp mặt của Madison Beer và Jaira Burns |
2019 | "Cart" | Hợp tác với Hangzoo - quán quân "SHOW ME THE MONEY" mùa 6 | |
2020 | "The Baddest" | K/DA All Out | Cùng (G)I-DLE Soyeon trở lại K/DA với sự góp mặt của Madison Beer, Jaira Burns, Bea Miller, Wolftyla và Lexie Liu |
"More" | |||
Âm nhạc trong phim
Năm | Tên | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
2020 | "We Already Fell In Love" | "Do Do Sol Sol La La Sol" OST | cùng với Minnie |
"My Destiny" | "Tale of the Nine Tailed" OST | ||
2021 | "Dreaming About You" | "Replay: The Moment" OST |
Bản cover
Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Thành viên | Vai trò | Ghi chú |
2018 | "Love Scenario" | iKON | Chính cô (cùng với Minnie) | – | |
"Fake Love" | BTS | Chính cô (cùng với (G)I-DLE) | Thành viên của (G)I-DLE | Cover tại M Countdown in Taipei |
Danh sách các video
Xuất hiện trong các video âm nhạc
Năm | MV | Nghệ sĩ | Vai trò | Ghi chú |
2018 | "Latata" | (G)I-DLE | Thành viên của (G)I-DLE | – |
"Hann (Alone)" | ||||
2019 | "Senorita" | |||
"Uh-Oh" | ||||
"LION" | ||||
2020 | "Oh My God" | |||
"DUMDi DUMDi" | ||||
2021 | "HWAA" | |||
2022 | "Tomboy" | |||
"Nxde" | ||||
2023 | "Allergy" | |||
"Queencard | ||||
2024 | "Wife" | |||
"Super Lady" |
Các hoạt động đa dạng khác
Phim truyền hình web
Năm | Tên | Tên tiếng Hàn | Mạng | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2021 | Replay: The Moment | 리플레이: 다시 시작되는 순간 | KakaoTV, YouTube | Yu Hayoung | Nữ chính |
Delivery | 딜리버리 | YouTube | Kwak Doo Shik | ||
Adult Trainee | 어른연습생 | TVING | Bang Yekyung |
Chương trình giải trí
Năm | Tên | Nhà đài | Vai trò | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2020 | King of Mask Singer | MBC | Thí sinh | dưới danh xưng "Trứng luộc" (Tập 243-244) | |
My Dream Is Ryan | KakaoTV | Học trò đặc biệt | với Yuqi (tập 14–16) | ||
Seoul Connects U | MBC | Hướng dẫn viên | với Yuqi |
Người dẫn chương trình
Năm | Tên | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2021 | M! Countdown | MC chính | với Nam Yoonsu |
Chương trình phát thanh
Năm | Tên | Nền tảng | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2021 | Gossip Idle | Naver.Now | DJ chính thức |
Chương trình âm nhạc
Chương trình The Show
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 3 tháng 5 | "Drive" | 6944 |