1. Chơi chữ là gì?
Chơi chữ là việc tận dụng đặc điểm âm thanh và ý nghĩa của từ để tạo ra sự hài hước, dí dỏm,... khiến câu văn trở nên lôi cuốn và thú vị.
Ví dụ:
- Thầy giáo, bỏ giày, đi dép lốp
- Đuối như trái chuối chín
- Sành điệu như củ kiệu muối
- Tôi yêu Việt Nam 'tiền'
- Nhớ nước đau lòng con quốc quốc/ Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
2. Những kiểu chơi chữ phổ biến
Những kiểu chơi chữ thường thấy bao gồm:
2.1. Sử dụng từ đồng âm
Kỹ thuật này khai thác những từ có cách phát âm giống nhau hoặc đồng âm để tạo hiệu ứng đặc biệt.
Thường được gọi là đồng âm, nhưng những từ này có nghĩa hoàn toàn khác biệt. Phương pháp chơi chữ này chủ yếu mang ý nghĩa châm biếm hoặc chỉ trích.
Ví dụ:
- Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Vượt qua bến Nghé, ngồi ăn thịt bò
Đây là một câu thơ sử dụng kỹ thuật chơi chữ với từ đồng âm, bao gồm tên của 4 con vật lớn: hươu, nại, nghé, bò. Hai địa danh trong câu (thành phần sau của từ ghép) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.
- Bà cụ đi chợ cầu Đông
Bói xem quẻ lấy chồng có được lợi không?
Thầy bói xem quẻ đáp rằng.
Có lợi thì có lợi, nhưng mất răng.
- Từ lợi trong câu của bà cụ (lợi chăng) mang ý nghĩa là có lợi ích hoặc thuận lợi.
Từ 'lợi' trong lời thầy bói có nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
- Tác dụng: Thầy bói khéo léo nhắc nhở bà cụ về tuổi tác của bà (răng đã không còn) và việc lấy chồng có ý nghĩa gì, tạo nên sự bất ngờ và hài hước.
- Phương pháp chơi chữ: sử dụng từ đồng âm nhưng có nghĩa khác nhau
2.2. Sử dụng lối nói gần âm
Là cách chơi chữ dựa trên các từ có âm thanh tương tự nhau, chỉ khác biệt về dấu câu, nhưng ý nghĩa lại hoàn toàn khác biệt.
Ví dụ:
Sánh cùng Na Va 'ranh tướng' của Pháp
Danh tiếng vang dội khắp Đông Dương
- Dựa vào hiện tượng gần âm: 'ranh tướng' gần với 'danh tướng' nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
'Danh tướng' chỉ một vị tướng nổi tiếng được ghi danh, trong khi 'ranh tướng' chỉ một kẻ ranh ma.
- Tác dụng: thể hiện sự mỉa mai và châm biếm
- Phương pháp chơi chữ: sử dụng lối nói gần âm (trại âm)
2.3. Sử dụng điệp âm
Kỹ thuật chơi chữ này cố ý lặp lại các yếu tố âm thanh như phụ âm đầu, vần hoặc thanh để tăng cường ý nghĩa, làm nổi bật hình tượng hoặc cảm xúc, tạo liên tưởng và thêm nhạc tính cho câu văn hoặc bài thơ.
Ví dụ:
Mênh mông muôn màu trong cơn mưa
Mỏi mắt nhìn mãi trong sương mù.
- Sử dụng điệp âm: hai câu thơ lặp âm 'm' đến 14 lần
- Tác dụng: thể hiện sự mịt mù của không gian bao phủ bởi mưa
- Phương pháp chơi chữ: dùng điệp âm
2.4. Sử dụng lối nói lái
Nói lái, hay còn gọi là cách nói ngược lại câu chữ, thường được dùng để châm biếm, mỉa mai hoặc đùa cợt.
Loại này có thể khiến người đọc hoặc nghe khó hiểu nếu không phân tích kỹ từng từ. Chơi chữ qua nói lái rất phổ biến trong văn thơ và tục ngữ.
Ví dụ:
- Một con cá đối nằm trên cối đá. Hai con cá đối nằm trên cối đá
- Con mỏ kiến đậu trên miếng cỏ. Chim vàng lông đậu cạnh cồng lang
- Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái nhà,
Đổ lỗi cho cha mẹ nghèo, anh lại phụ tình em.
- Cá đối nói lái thành cối đá, mèo cái nói lái thành mái nhà
- Tác dụng: thể hiện sự mâu thuẫn, sự bất hạnh của số phận tình duyên
- Phương pháp chơi chữ: sử dụng lối nói lái
2.5. Sử dụng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Phương pháp này dùng các từ có phụ âm đầu giống nhau để tạo điểm nhấn cho toàn bài thơ.
Ví dụ:
Ngọt ngào ẩn sau lớp vỏ gai,
Quả thơm ngon, lớn mãi cho người vui lòng
Mời cô, mời bác cùng thưởng thức
Sầu riêng hóa niềm vui cho mọi nhà
- Sầu riêng - danh từ: một loại trái cây đặc trưng của miền Nam
Sầu riêng - tính từ: chỉ sự u sầu của con người
- Lối chơi chữ: dựa trên hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa và gần nghĩa.
3. Lợi ích của việc sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ
Chơi chữ, một biện pháp tu từ đã có từ lâu và phát triển từ đời sống xã hội, gần gũi với ngôn ngữ thường ngày. Được áp dụng rộng rãi trong văn thơ, đặc biệt là trong các tác phẩm trào phúng, câu đối và câu đố.
Biện pháp chơi chữ làm cho câu văn trở nên hài hước và dí dỏm, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc và nghe. Nó giúp lời nói và văn bản dễ nhớ và để lại dấu ấn lâu dài.
Chơi chữ cho thấy sự tinh tế và khéo léo của tác giả khi khéo léo lồng ghép từ ngữ để tạo ra nhiều ý nghĩa, thể hiện sự trào phúng một cách tinh tế mà không quá lộ liễu.
Trong giao tiếp hàng ngày, chơi chữ không chỉ tạo tiếng cười mà còn làm cho cuộc sống thêm sắc màu.
4. Bài tập về chơi chữ
4.1. Phần trắc nghiệm
Câu 1. Câu ca dao sau đây áp dụng kiểu chơi chữ nào?
Trăng bao nhiêu tuổi mới gọi là trăng già?
Núi bao nhiêu năm tuổi thì được gọi là núi non?
A. Sử dụng lối điệp âm
B. Áp dụng cặp từ trái nghĩa hoặc từ đồng âm
C. Dùng từ đồng âm
D. Sử dụng cặp từ trái nghĩa
Câu 2. Trong câu 'Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông...' lối chơi chữ nào được áp dụng?
A. Sử dụng từ đồng âm
B. Áp dụng cặp từ trái nghĩa
C. Dùng từ thuộc cùng lĩnh vực nghĩa
D. Áp dụng lối nói lái
Câu 3. Chơi chữ là gì?
A. Chơi chữ là việc tận dụng những đặc điểm nổi bật về âm và nghĩa của từ để tạo ra sự dí dỏm, hài hước, làm cho câu văn trở nên hấp dẫn và thú vị
B. Chơi chữ là việc đảo ngược âm tiết để tạo nhạc điệu cho câu văn hoặc câu thơ
C. Cả A và B đều chính xác
D. Cả A và B đều không đúng
Câu 4. Lối chơi chữ nào được áp dụng trong câu:
Có tài mà cậy chữ tài. Chữ tài và chữ tai có âm giống nhau.
A. Lối nói lái
B. Từ đồng âm
C. Sử dụng từ trái nghĩa
D. Sử dụng từ gần nghĩa
Câu 5. Câu thơ sau áp dụng lối chơi chữ nào?
Mời cô mời bác cùng ăn
Sầu riêng mà thành vui khắp mọi nhà
A. Dùng từ trái nghĩa
B. Sử dụng lối điệp âm
C. Áp dụng lối nói lái
D. Sử dụng từ đồng nghĩa
4.2. Phần tự luận
Bài 1. Xác định các hiện tượng chơi chữ trong các đoạn trích sau và chỉ rõ loại lối chơi chữ được sử dụng.
a. Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn
b. Trời rơi xuống mà lại chóng co
c. Bò lang vào làng Bo
d. Leo thang phải theo lang
e. Thợ nhuộm khóc chồng:
Thiếp từ lúc lá đỏ cắt duyên, khi vận tía, lúc mưa đen, việc dại, việc khôn nhờ phúc đỏ.
Chàng ở dưới suối vàng có biết, vợ hồng hào, con răng trắng, gan ruột tím với trời xanh.
Bài 2. Trong bài thơ, Bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ nào?
Cảm ơn bà đã tặng gói cam,
Nhận thì không đúng, làm sao đây?
Ăn quả nhớ đến người trồng cây,
Liệu có phải khổ đau mới đến ngày ngọt ngào?
Đáp án
- Sử dụng từ đồng âm: khổ, cam
+ khổ: đau đớn (tiếng Việt); đắng (tiếng Hán Việt)
+ cam: trái cam (tiếng Việt); ngọt (tiếng Hán Việt)
- Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai: đến): Từ khổ cực đến khi hưởng hạnh phúc
⇒ Niềm vui và hạnh phúc khi được sống trong tự do, độc lập.
Bài 3. Trong mỗi câu sau, các từ nào chỉ những sự vật tương đồng? Liệu cách diễn đạt này có phải là chơi chữ không?
- Trời mưa làm đất lầy lội như mỡ, đến hàng nem chả cũng không còn thèm ăn.
- Bà đồ Nứa, đi võng trên đòn tre, đến khóm trúc, thở dài thườn thượt.
Đáp án
Câu 1. Thịt, mỡ, giò, nem, chả: các loại thực phẩm liên quan đến thịt.
Câu 2. Nứa, tre, trúc, hóp: các loại cây thuộc họ tre.
→ Đây là dạng chơi chữ vì sử dụng từ đồng âm và từ cùng lĩnh vực nghĩa.
Bài 4. Bài thơ dưới đây áp dụng kiểu chơi chữ nào?
Duyên duyên, ý ý, tình tình
Đây đây, đó đó, tình tình ta
Năm năm, tháng tháng, ngày ngày
Chờ chờ, đợi đợi, rày rày, mai mai
Đáp án
Sử dụng lối điệp âm
Mặc dù hai dòng đầu có phụ âm Đ lặp lại 4 lần trong 4 âm tiết và phụ âm T lặp lại 6 lần trong 6 âm tiết, nhưng chủ yếu đây là việc nhân đôi các âm tiết tạo nên bài ca dao: hai cặp lục bát chỉ sử dụng 14 âm tiết (trong đó chữ 'tình' được lặp lại 4 lần).
Sự lặp lại âm trong trường hợp này thể hiện sự dằn vặt, bức xúc của người nói.
Bài 5 . Thu thập một số kiểu chơi chữ
Đáp án
- Đảo ngược thứ tự các từ (nói ngược)
Vợ lớn, vợ nhỏ, (hai vợ) vẫn đều là vợ lớn
Thầy tu, thầy chùa, chùa của thầy thì thầy cứ tu
- Câu đối của tri huyện Lê Kim Thắng và Xiển Bột:
Học trò là học trò của con, tóc đỏ như son là con của học trò.
Tri huyện là tri huyện Thằng, nói năng lộn xộn là thằng tri huyện