Chòm sao | |
Danh sách các sao trong chòm sao Thiên Yết và bọ cạp | |
Viết tắt | Sco |
---|---|
Sở hữu cách | Scorpii |
Xích kinh | 17 h |
Xích vĩ | -40° |
Diện tích | 497 độ vuông (33) |
Mưa sao băng |
|
Giáp với các chòm sao |
|
Nhìn thấy ở vĩ độ giữa +40° và −90°. Nhìn thấy rõ nhất lúc 21:00 (9 giờ tối) vào tháng 7. |
Bọ Cạp (chữ Hán: 天蝎/天蠍, đọc là Thiên Hiết hoặc Thiên Hạt, tiếng Latin: Scorpius, tức con bọ cạp) là một trong những chòm sao nằm trên đường Hoàng Đạo. Trong chiêm tinh học phương Tây, nó được gọi là Scorpion hoặc Scorpio. Chòm sao này nằm giữa Thiên Xứng (Libra) về phía tây và Cung Thủ (Sagittarius) về phía đông, thuộc về khu vực rộng lớn của bầu trời phía nam gần trung tâm Ngân Hà.
Trong văn hóa Á Đông, chòm sao này được gọi là Thần Nông (神農), nhưng thực tế, Thần Nông là một chòm sao thuộc văn hóa Việt Nam, không hoàn toàn trùng khớp và thiếu đầy đủ các ngôi sao so với chòm sao Thiên Yết.
Các đặc điểm nổi bật
Chòm sao Thiên Yết sở hữu nhiều sao sáng, bao gồm Antares (α Sco), Graffias (β Sco), Dschubba (δ Sco), Sargas (θ Sco), Shaula (λ Sco), Jabbah (ν Sco), Grafias (ξ Sco), Alniyat (σ Sco), Alniyat (τ Sco) và Lesath (υ Sco).
Các thiên thể nổi bật
Chòm sao Thiên Yết nằm trong Ngân Hà và chứa nhiều thiên thể xa xôi như các quần sao mở M6 (Quần sao Bướm) và M7 (Quần sao Ptolemy), cùng với các quần sao cầu M4 và M80.
Thần thoại Hy Lạp
Chòm sao Thiên Yết được hình dung như đuôi của con bọ cạp, và có thân mờ [1] Lưu trữ 2005-05-26 tại Wayback Machine. Theo thần thoại Hy Lạp, chòm sao này liên quan đến cái chết của Orion, một thợ săn trẻ tuổi vĩ đại, con của Poseidon. Orion nổi tiếng với tài năng và sức mạnh, nhưng câu chuyện về cái chết của anh có nhiều phiên bản khác nhau.
Phiên bản phổ biến nhất về cái chết của Orion liên quan đến chuyện tình với nữ thần săn bắn Artemis. Một lần nọ, khi đi qua đảo Crete, Orion đã gặp và yêu Artemis. Khi cầu hôn nữ thần, Apollo, em trai của Artemis, không đồng ý vì cảm thấy tổn thương sau mối tình không thành với Daphne, một tiên nữ mà Artemis yêu. Để trả thù, Apollo đã phái một con bọ cạp để tiêu diệt Orion. Trong khi chạy trốn khỏi con bọ cạp, Orion đã bơi qua biển để cầu cứu nữ thần Eos. Apollo đã thách Artemis bắn trúng một vật trôi nổi trên biển, và Artemis không ngần ngại bắn vào đó, không ngờ đó lại là đầu của Orion. Sau cái chết của Orion, Artemis đã đưa anh lên bầu trời trở thành chòm sao Lạp Hộ, còn Apollo đưa con bọ cạp lên thành chòm sao Bọ Cạp để tiếp tục đuổi theo thợ săn.
Scorpius cũng xuất hiện trong một phiên bản của câu chuyện về Phaethon, con trai của thần mặt trời Helios. Phaethon đã xin cha cho phép điều khiển cỗ xe Mặt Trời trong một ngày. Tuy nhiên, thiếu kinh nghiệm khiến anh không thể kiểm soát cỗ xe. Những con ngựa, hoảng loạn trước hình ảnh một con bọ cạp khổng lồ trên trời với vòi nọc đe dọa, đã kéo cỗ xe Mặt Trời chạy loạn xạ, gây ra hỗn loạn trên cả bầu trời và mặt đất (theo truyền thuyết, đây chính là nguyên nhân tạo ra chòm sao Ba Giang). Cuối cùng, thần Zeus đã dùng tia sét phá hủy cỗ xe để chấm dứt cuộc hành trình thảm họa của nó.
Theo thần thoại Trung Quốc, các ngôi sao này được đưa vào trong hình ảnh Thanh Long, một sinh vật mạnh mẽ nhưng nhân từ, được coi là điềm báo của mùa xuân.
Các ngôi sao
Danh sách các ngôi sao với tên gọi cụ thể:
- Antares hay Cor Scorpii hay Kalb al Akrab hay Vespertilio (21/α Sco) 1,06
- < ανταρης tương phản với Sao Hỏa.
- < cor scorpii Trái tim của bọ cạp.
- < القلب العقرب al-qalb[u] al- Trái tim bọ cạp.
- < vespertīlio Con dơi.
- Antares hay Cor Scorpii hay Kalb al Akrab hay Vespertilio (21/α Sco) 1,06
- Acrab [Elacrab] hay Graffias [Grafias, Grassias] (xem ξ Sco) (8/β Sco) – sao đôi với độ sáng 2,56 và 4,90
- < العقرب al- Bọ cạp
- Acrab [Elacrab] hay Graffias [Grafias, Grassias] (xem ξ Sco) (8/β Sco) – sao đôi với độ sáng 2,56 và 4,90
- γ Sco: đã chuyển thành σ librae.
- Dschubba [Al Jabba] hay Iclarkrau (7/δ Sco) 2.29
- < الجبهة al-jabha[h] Trán
- < ? iklil al ´aqrab Chóp của bọ cạp
- Dschubba [Al Jabba] hay Iclarkrau (7/δ Sco) 2.29
- Wei (26/ε Sco) 2,29
- ζ Sco (hay Grafias, xem ξ Sco) – sao đôi với độ sáng 4,70 và 3,62
- Sargas (θ Sco) 1,86
- Shaula (35/λ Sco) 1,62
- < الشولاء aš-šawlā´ Đuôi (cong lên)
- Shaula (35/λ Sco) 1,62
- Jabbah [Jabah] (hoặc Lesath, xem υ Sco) (14/ν Sco) – sao đôi với độ sáng 4,00 và 6,30
- < جبهة jabhah Trán
- Jabbah [Jabah] (hoặc Lesath, xem υ Sco) (14/ν Sco) – sao đôi với độ sáng 4,00 và 6,30
- Graffias [Grafias] (xem β Sco) (ξ Sco) – sao đa hợp với độ sáng 4,16 và 4,77
- Alniyat [Al Niyat]
- < النياط an-niyāţ Động mạch
- Alniyat [Al Niyat]
- 20/σ Sco 2,90
- 23/τ Sco 2,82
- Lesath [Lesuth] (υ Sco) 2,70
- < اللسعة al-las Vòi tiêm độc
- Lesath [Lesuth] (υ Sco) 2,70
- Jabhat al Akrab
- < جبهة العقرب jabhat[u] al- Trán bọ cạp
- Jabhat al Akrab
- 9/ω Sco 3,93
- 10/ω Sco 4,31
Danh sách các sao theo danh pháp Bayer:
- γ Sco, xem σ Lib; η Sco 3,32; ι Sco 2,99; ι Sco 4,78; κ Sco 2,39; μ Sco 3,00; μ Sco 3,56; 19/ο Sco 4,55; 6/π Sco 2,89; 5/ρ Sco 3,87; 17/χ Sco 5,24; 15/ψ Sco 4,93; 1/b Sco 4,63; 12/c Sco 5,67; 13/c Sco 4,58; d Sco 4,80; 22/i Sco 4,79; k Sco 4,83; 2/A Sco 4,59; A Sco 3,19; H Sco 4,18; N Sco 4,24; Q Sco 4,26
Danh sách các sao theo danh pháp Flamsteed:
- 3 Sco 5,87; 4 Sco 5,63; 11 Sco 5,75; 16 Sco 5,43; 18 Sco 5,49 – sao giống Mặt Trời; 24 Sco 4,91; 25 Sco 6,72; 27 Sco 5,48
Danh sách các sao khác được biết đến:
- HD 147513 5,38 – có hành tinh
- PSR B1620-26 – sao xung (pulsar)/sao đôi trắng trong M4, có hành tinh
- Scorpius X-1 12,2 – sao đôi phát xạ tia X
Các liên kết bên ngoài
Chòm sao Thiên Yết |
---|
88 chòm sao hiện đại |
---|
Lịch sử các chòm sao |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|