

Chồn bạc má Bắc | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Liên vực (superdomain) | Neomura |
Vực (domain) | Eukaryota |
(không phân hạng) | Opisthokonta |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Đại bộ (magnordo) | Epitheria |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Caniformia |
Họ (familia) | Mustelidae |
Phân họ (subfamilia) | Melinae / Mustelinae |
Chi (genus) | Melogale |
Loài (species) | M. moschata |
Danh pháp hai phần | |
Melogale moschata(Gray, 1831) | |
Chinese ferret-badger range | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Helictis subaurantiaca |
Chồn bạc má phương Bắc (tiếng Mường: cầy hủ hỉ, tên khoa học: Melogale moschata) là một loài trong họ Chồn với khuôn mặt đặc biệt. Chúng là loài hoạt động về đêm, có khả năng leo trèo tốt để tìm kiếm trái cây, côn trùng, sâu bọ và các động vật nhỏ. Khứu giác của chúng rất nhạy, giúp bảo vệ chúng trong môi trường sống.
Chồn cái sinh con từ tháng năm đến tháng sau, mỗi lứa có thể có tới ba con.
Chiều dài cơ thể của chồn này dao động từ 33 đến 43 cm với đuôi dài từ 15 đến 23 cm. Chúng sống ở các vùng đồng cỏ, rừng thưa và rừng mưa nhiệt đới, từ đông bắc Ấn Độ đến Hoa Nam, Đài Loan và bắc Đông Dương.
Ghi chú
- Duckworth, J.W., Timmins, R.J., Roberton, S., Long, B., Lau, M.W.N. & Choudhury, A. (2008). Melogale moschata. Sách Đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2008. Được liệt kê là Loài ít quan tâm.
Các loài còn tồn tại của họ Chồn |
---|