
Cheo cheo Việt Nam | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Thiếu dữ liệu (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Tragulidae |
Chi (genus) | Tragulus |
Loài (species) | T. versicolor |
Danh pháp hai phần | |
Tragulus versicolor (Thomas, 1910) | |
Chồn bạc má lưng bạc, còn được gọi là chồn bạc má Việt Nam (danh pháp khoa học: Tragulus versicolor), là một loài động vật guốc chẵn thuộc Họ Cheo cheo và là loài đặc hữu tại Việt Nam. Trước năm 2004, loài này thường được coi là một phân loài của chồn Napu (T. napu), nhưng thực chất nó gần gũi với chồn Nam Dương hay chồn Kanchil (T. kanchil) hơn. Mặc dù vậy, thông tin về loài chồn bạc má này vẫn còn nhiều bí ẩn, dẫn đến việc có thời điểm người ta nghĩ rằng chúng đã tuyệt chủng. Tuy nhiên, do kiến thức hạn chế về loài này, các nhà khoa học vẫn chưa xác định được cách phân biệt rõ ràng với các loài chồn khác, và môi trường sống của chúng vẫn chưa được hiểu rõ, dẫn đến phạm vi phân bố còn mơ hồ.
Vào tháng 11 năm 2019, nhóm nghiên cứu đã ghi lại hình ảnh của chồn bạc má lưng bạc trong một khu rừng ở Việt Nam, lần đầu tiên sau 30 năm không có thông tin về loài này.
Mối đe dọa chính đối với chồn bạc má là sự hủy hoại môi trường sống. Sự săn bắn và gài bẫy của con người cũng là nguyên nhân lớn gây tổn hại cho nhiều loài động vật hoang dã ở Việt Nam.
Các đặc điểm sinh học
Chồn nhỏ là loài động vật guốc chẵn nhỏ nhất, với vẻ ngoài tương tự như hoẵng và hươu nhưng không có tuyến lệ. Toàn bộ cơ thể phủ lông màu nâu đỏ, với ba vệt lông trắng song song trên ngực và bụng. Lông chồn mịn, ngắn và bóng mượt. Con đực và con cái đều không có sừng, nhưng một số con trưởng thành có thể có răng nanh nhô ra bên mép, con đực có răng nanh dài hơn con cái, đặc biệt là răng nanh hàm trên phát triển vượt ra ngoài miệng.
Chồn nhỏ là loài động vật guốc chẵn nhỏ nhất trên thế giới. Với kích thước không lớn hơn một con mèo, chiều dài từ đầu đến thân dao động từ 400 đến 480 mm, trọng lượng từ 0,7 đến 2 kg (chiều dài tối đa khoảng 30–50 cm, trọng lượng từ 1,6 đến 2,6 kg). Khuôn mặt của chồn nhỏ khá giống chuột, và bốn chân của nó gầy như que củi.
Tập tính
Chồn nhỏ sống đơn độc và kiếm ăn một mình, có khả năng thích nghi với nhiều môi trường khác nhau, chủ yếu là trong rừng và rẫy. Chồn nhỏ kiếm ăn cả ngày lẫn đêm, thường đi dọc theo các lối mòn hoặc trong khu vực có cây cối rậm rạp. Nó có tính cách nhút nhát và di chuyển nhanh khi gặp nguy hiểm.
Mùa động dục và sinh sản thường vào khoảng tháng sáu và tháng bảy. Trước khi giao phối, con cái gõ chân sau xuống đất 8 lần trong vòng 3 giây để thông báo cho con đực biết. Loài này có thời gian thai kỳ khoảng 140 ngày và thường sinh một con vào cuối mùa mưa khi thức ăn phong phú.
Trong truyền thống văn hóa
- 'Nhát như cheo' là một câu thành ngữ phổ biến tại các vùng núi ở Việt Nam.
Chú giải
- Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn và cộng sự: Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Shoukadoh Book Sellers, Nhật Bản, 2008.
- Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh: Phân loại học lớp thú và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ Hà Nội, 2009.
- Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy: Động vật rừng Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1998.
- Mammal Species of the World Lưu trữ 2009-04-04 tại Wayback Machine
Liên kết tham khảo
- Ăn thịt động vật hoang dã, nguyên nhân gây ra các thảm họa sinh thái
- Ăn thịt động vật hoang dã có nguy cơ mắc nhiều bệnh hiểm nghèo
- Chấn động với việc thịt rừng ở Đà Lạt xuất hiện trên truyền hình Lưu trữ 2014-02-14 tại Wayback Machine
Những loài còn tồn tại của họ Tragulidae (cheo cheo) |
---|
Các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam |
---|
Những loài thuộc bộ Artiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại |
---|