- Meerkat là một loài động vật có vú nhỏ thuộc Họ Cầy lỏn.
- Chúng sinh sống rộng rãi trong sa mạc Kalahari ở Botswana và Nam Phi.
- Meerkat thường tập trung thành bầy từ 20 đến 30 con, thậm chí có thể lên đến 50 con.
- Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 đến 14 năm.
- Tên gọi 'Meerkat' có nguồn gốc từ tiếng Afrikaans.
- Meerkat là loài động vật ăn thịt nhỏ hoạt động chủ yếu vào ban ngày.
- Chúng sử dụng đuôi để giữ thăng bằng khi đứng trên hai chân sau.
- Meerkat thể hiện sự quan tâm lẫn nhau trong nhóm bằng cách cử một hoặc nhiều con đứng canh gác.
- Meerkat cũng chăm sóc con non trong nhóm.
- Tiếng kêu của Meerkat có nhiều ý nghĩa khác nhau, với các tiếng kêu đặc trưng để chỉ động vật ăn thịt và mức độ khẩn cấp của tình hình.
Meerkat
Thời điểm hóa thạch: Thế Pleistocen–Gần đây
TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
↓
Một đàn cầy Meerkat tại khu bảo tồn Tswalu Kalahari
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Chordata
Lớp (class)
Mammalia
Bộ (ordo)
Carnivora
Họ (familia)
Herpestidae
Chi (genus)
Suricata Desmarest, 1804
Loài (species)
S. suricatta
Danh pháp hai phần
Suricata suricatta (Schreber, 1776)
Phạm vi phân bố của cầy Meerkat
Các phân loài
Danh sách
S. s. suricatta(Schreber, 1776).
S. s. majoriaeBradfield, 1936
S. s. ionaCrawford-Cabral, 1971
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
Mus zenik Scopoli, 1786
Suricata capensis Desmarest, 1804
S. hahni (Thomas, 1927)
S. hamiltoni (Thomas and Schwann, 1905)
S. lophurus (Thomas and Schwann, 1905)
S. majoriae Bradfield, 1936
S. namaquensis (Thomas and Schwann, 1905)
S. viverrina Desmarest, 1819
Viverra suricatta Schreber, 1776
V. tetradactyla Pallas, 1777
Chồn Mặt Sóc, phát âm tiếng Việt là Mia-kát (Suricata suricatta), còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như cầy vằn, chồn đất, chồn đất châu Phi, hồ cầy, chồn cầy. Đây là một loài động vật có vú nhỏ thuộc Họ Cầy lỏn và là loài duy nhất trong chi Suricata. Chồn mặt sóc sinh sống rộng rãi trong sa mạc Kalahari ở Botswana và Nam Phi, thường tập trung thành bầy từ 20 đến 30 con, thậm chí có thể lên đến 50 con. Loài này có tuổi thọ trung bình từ 12 đến 14 năm.
Tên gọi
Thuật ngữ 'Meerkat' trong tiếng Anh là một từ mượn từ tiếng Afrikaans (phát âm [ˈmeə̯rkɐt]). Từ này có nguồn gốc từ tiếng Hà Lan nhưng đã bị nhầm lẫn. Trong tiếng Hà Lan, 'Meerkat' chỉ 'guenon', một loài khỉ thuộc chi Cercopithecus. Dù 'Meerkat' có nghĩa là 'mèo hồ' trong tiếng Hà Lan, nhưng suricata không thuộc Họ Mèo. Từ này có thể bắt nguồn từ một từ Hà Lan được chuyển thể từ tiếng Phạn markaţa मर्कट = 'vượn'.
Và cả loài chồn mặt sóc cũng như guenon đều không có liên quan gì đến hồ, tên gọi có thể bắt nguồn từ tiếng Hà Lan áp dụng từ tiếng Phạn मर्कट markaṭa, có nghĩa là 'khỉ', có thể được du nhập vào châu Phi qua một thủy thủ Ấn Độ trên tàu của Công ty Đông Ấn Hà Lan. Các thương nhân của Công ty Đông Ấn Hà Lan đã biết đến loài khỉ này, nhưng các người định cư Hà Lan đã gán tên sai cho loài vật ở Mũi Nam Phi.
Phân loài
Có ba phân loài của chồn mặt sóc:
Suricata suricatta siricata
Suricata suricatta iona
Suricata suricatta majoriae
Đặc điểm
Meerkat là loài động vật ăn thịt nhỏ hoạt động chủ yếu vào ban ngày, với trọng lượng trung bình từ 0,62 đến 0,97 kg (1,4 đến 2,1 lb). Sự khác biệt về kích thước giữa con đực và con cái không đáng kể, mặc dù một số con cái trưởng thành có thể nặng hơn. Thân hình và các chân của chúng mảnh mai và dài, chiều dài cơ thể từ 35 đến 50 cm (14 đến 20 in), cộng với đuôi dài khoảng 25 cm (9,8 in). Đuôi của chúng không rậm lông như các loài chồn khác, nhưng khá dài và mảnh, với đầu đuôi có màu đen nâu hoặc nâu đỏ sẫm, gần bằng chiều dài cơ thể. Meerkat sử dụng đuôi để giữ thăng bằng khi đứng trên hai chân sau.
Khuôn mặt của chúng có hình dạng giống như hình chóp, nhọn dần về phía mũi, với mũi có màu nâu. Xung quanh mắt và tai có những mảng màu đen, tai nhỏ và có hình lưỡi liềm có thể khép lại để tránh đất khi đào hố. Giống như mèo, meerkat có hai mắt nhìn về phía trước, giúp nhận diện nguy hiểm và mối đe dọa từ xa khi đứng thẳng trên hai chân sau để quan sát và cảnh báo cho đồng bọn.
Meerkat có móng chân cứng và không thể thu lại như mèo, dài khoảng 2 cm (0,79 inch) với móng vuốt cong dùng để đào hố và tìm kiếm thức ăn. Móng vuốt cũng giúp chúng bám leo lên cây bằng hai chân sau. Chân của meerkat dài và mảnh, mỗi bàn chân có bốn ngón. Lông trên lưng của chúng có sọc nâu xám nhạt hoặc nâu, với các vệt sáng từ gốc đuôi đến vai, đặc trưng cho từng cá thể. Phần bụng có lông thưa, màu sáng với những đốm và da bên dưới có màu đen. Meerkat thường đứng trên hai chân sau vào buổi sáng sớm để hấp thụ nhiệt sau đêm lạnh của sa mạc.
Tập tính
Một con meerkat ở sa mạc Kalahari
Meerkat là loài động vật đào hang nhỏ, sinh sống trong những hệ thống hang rộng lớn với nhiều lối ra vào và thường chỉ rời khỏi vào ban ngày, trừ khi cần tránh nóng vào buổi chiều. Chúng sống theo cách có trật tự, với số lượng trung bình từ 20 đến 30 cá thể. Các Meerkat trong cùng một nhóm thường xuyên chải lông cho nhau để tăng cường sự gắn bó xã hội. Cặp đầu đàn thường phát ra mùi hương đặc trưng để thể hiện quyền lực trong nhóm. Hành vi này cũng xuất hiện khi các thành viên trong đàn được đoàn tụ sau thời gian ngắn rời khỏi nhau. Đặc biệt là khi tất cả các meerkat đều là anh chị em hoặc con cái của cặp đầu đàn.
Meerkat thể hiện sự quan tâm lẫn nhau trong nhóm bằng cách cử một hoặc nhiều con đứng canh gác trong khi những con khác tìm kiếm thức ăn hay chơi đùa, để cảnh báo khi có nguy hiểm. Khi một kẻ săn mồi được phát hiện, các Meerkat lính gác kêu một tiếng cảnh báo, và các thành viên khác sẽ chạy và ẩn vào những hốc nhỏ trong lãnh thổ của chúng. Meerkat lính gác là con đầu tiên quay lại từ các hang và tìm kiếm kẻ săn mồi, liên tục hét để báo cho các con khác dưới hang. Nếu không có mối đe dọa, các Meerkat lính gác dừng tín hiệu và các thành viên khác có thể ra ngoài cảm thấy an toàn.
Meerkat cũng chăm sóc con non trong nhóm. Những con cái chưa sinh sản thường chăm sóc các cặp thừa kế đầu đàn nhỏ, trong khi các con cái đầu đàn không ở chung với phần còn lại của nhóm. Nó cũng bảo vệ con non khỏi những mối nguy hiểm mà chúng tự gây ra khi chưa đủ trưởng thành. Khi có nguy cơ, con cái chuẩn bị bảo vệ chúng, nếu chưa thể rút lui vào hang, nó gom các con non lại và nằm che chắn cho chúng. Meerkat còn được biết đến với việc chia sẻ hang với Mongoose vàng và Sóc đất, loài không tranh giành nguồn thức ăn. Đôi khi, chúng phải chia sẻ hang với loài rắn.
Như nhiều loài khác, Meerkat trẻ học bằng cách quan sát và bắt chước hành vi của các cá thể trưởng thành, mặc dù những con trưởng thành cũng tham gia vào các hoạt động huấn luyện. Ví dụ, Meerkat trưởng thành dạy chúng cách loại bỏ nọc độc khi ăn bọ cạp và cách săn mồi. Trong cấu trúc bầy đàn, những con meerkat khỏe mạnh đôi khi giết chết các thành viên trẻ để nâng cao vị trí của chúng. Các Meerkat yếu hơn giết con của các thành viên cấp cao để cải thiện cơ hội cho con của mình. Hiện nay, chúng còn được đưa vào giải trí tại các lễ hội, bao gồm các cuộc thi đấu vật và đua tốc độ.
Tiếng kêu
Âm thanh của Meerkat có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau, với các tiếng kêu đặc trưng để chỉ động vật ăn thịt và mức độ khẩn cấp của tình hình. Ngoài các tiếng kêu báo động, meerkat còn phát ra tiếng hét hoảng sợ, tiếng kêu gọi tập hợp và điều động đàn. Tiếng kêu của Meerkat có thể từ nhẹ nhàng, kêu ré, gầm gừ cho đến la hét, tùy thuộc vào tình huống. Các tiếng kêu báo động của Meerkat thay đổi tùy thuộc vào việc chúng quan sát thấy chim săn mồi trên không hay động vật ăn thịt trên mặt đất.
Hơn nữa, đặc điểm âm thanh của tiếng kêu sẽ thay đổi theo mức độ khẩn cấp của mối nguy hiểm. Do đó, đã xác định được 6 loại âm thanh báo động với 6 ý nghĩa khác nhau: âm thanh thấp, trung bình và cao cho động vật ăn thịt trên không, và âm thanh liên tục lặp lại khi có mối nguy cấp bách. Meerkat phản ứng khác nhau tùy thuộc vào tiếng báo động về động vật ăn thịt trên cạn hay trên không. Ví dụ, khi nghe tiếng báo động khẩn cấp về động vật ăn thịt trên mặt đất, meerkat có xu hướng tìm nơi ẩn náu và quan sát xung quanh. Ngược lại, khi nghe tiếng báo động về động vật ăn thịt trên không, meerkat thường thu mình và nằm im, đôi khi nhìn lên bầu trời.
Tập tính ăn
Cầy Meerkat ở Namibia đang ăn một con ếch
Meerkat chủ yếu ăn côn trùng, nhưng cũng tiêu thụ thằn lằn, rắn, bọ cạp, nhện, cây, trứng, động vật có vú nhỏ, rết, cuốn chiếu và thỉnh thoảng là những con chim nhỏ và nấm (Kalaharituber pfeilii). Chúng có khả năng miễn dịch với một số loại nọc độc, bao gồm cả nọc độc mạnh của bọ cạp ở Sa mạc Kalahari. Không giống như con người, Meerkat không tích trữ chất béo dư thừa trong cơ thể, vì vậy chúng phải tìm kiếm thức ăn hàng ngày.
Meerkat tìm kiếm thức ăn theo nhóm, với một thành viên đóng vai trò 'lính gác' để cảnh giác động vật ăn thịt trong khi các con khác tìm kiếm thức ăn. Nhiệm vụ canh gác thường kéo dài hơn một giờ. Một Meerkat có thể đào lỗ với số lượng cát tương đương khối lượng cơ thể nó chỉ trong vài giây. Meerkat con bắt đầu học cách tìm kiếm thức ăn từ khoảng 1 tháng tuổi, tiếp thu kỹ năng săn mồi từ các thành viên kỳ cựu trong nhóm, những người đóng vai trò như gia sư cho chúng. 'Lính gác' Meerkat đứng yên quan sát khi khu vực kiếm ăn là an toàn. Nếu đàn Meerkat gặp nguy hiểm, nó sẽ phát ra tiếng la hét lớn để cảnh báo cả đàn tìm nơi trú ẩn.
Sinh sản
Cầy bố và cầy con
Một Meerkat trong sa mạc Kalahari đạt độ trưởng thành khoảng một năm tuổi và có thể sinh từ 1 đến 5 con mỗi lứa, trong đó ba con mỗi lứa là phổ biến nhất. Meerkat hoang dã có thể sinh đến bốn lứa mỗi năm. Chúng là loài sinh sản nhanh và có thể sinh con quanh năm, nhưng chủ yếu vào mùa ấm áp. Những con non bắt đầu rời khỏi hang khi khoảng ba tuần tuổi. Khi các meerkat con sẵn sàng rời hang, toàn bộ gia tộc meerkat sẽ đứng quanh hang để quan sát. Một số con non cố gắng thể hiện bản thân để thu hút sự chú ý của đàn.
Không có màn 'tỏ tình' hay nghi lễ nào, giao phối chỉ xảy ra khi con cái đã sẵn sàng. Con đực thường áp dụng tư thế ngồi trong khi giao phối. Thời gian mang thai của con cái kéo dài khoảng 11 tuần, và các con non được sinh ra và bú sữa mẹ trong hang dưới lòng đất. Tai của con non mở ra khoảng 15 ngày và chúng mở mắt từ 10 đến 14 ngày tuổi. Chúng cai sữa khoảng từ 49 đến 63 ngày tuổi và không thể đi lại cho đến khi ít nhất 21 ngày tuổi, lúc này luôn có con trưởng thành bên cạnh. Sau một tuần hoặc lâu hơn, chúng bắt đầu tham gia tìm kiếm thức ăn cùng các con lớn.
Thông thường, Meerkat giao phối theo từng cặp đôi. Chúng có xu hướng tiêu diệt những con không phải do mình sinh ra để đảm bảo rằng con của chúng có cơ hội sống sót tốt nhất. Những cặp đầu đàn có thể trục xuất hoặc tấn công những bà mẹ có con vi phạm quy tắc. Nhóm mới thường hình thành từ những con bị trục xuất, kết hợp với những con đực lang thang để tạo thành bầy đàn mới. Nếu cặp đầu đàn là bà con ruột thịt (chẳng hạn khi con cái đầu đàn chết và được thay thế bởi con cái của nó), chúng sẽ không giao phối với nhau mà thay vào đó, những con cái giao phối với những con đực từ bầy khác. Do đó, những con đang mang thai có xu hướng ăn thịt những con non của các con khác trong đàn.
Thích nghi
Một nhóm Meerkat có thể bị tiêu diệt do bị động vật ăn thịt tấn công, hoặc nếu cặp đầu đàn không có khả năng sinh sản, hay do nạn đói, hạn hán hoặc dịch bệnh. Nhóm Meerkat mới thường hình thành từ những con cái bị trục xuất kết hợp với những con đực lẻ loi để tìm kiếm bạn đời. Số lượng của nhóm này thường dao động từ 2 đến 5 con. Số lượng thành viên trong mỗi đàn có thể thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh. Một đàn quá đông có thể phải phân tán rộng rãi để tìm đủ thức ăn. Vì vậy, khi cần ẩn náu khẩn cấp, các thành viên có thể tranh giành chỗ trú ẩn ở các cửa hang khác nhau, dẫn đến việc dễ bị động vật ăn thịt tấn công.
Hình ảnh
Vườn thú Auckland
Meerkat đứng thẳng bằng hai chân sau
Một nhóm động vật tại Vườn thú Basel
Đang có hành vi đe dọa
Một nhóm cầy mang tính xã hội
Thể hiện hành vi gây hấn
Có dấu hiệu đe dọa
Liên kết bên ngoài
Đa dạng động vật – Meerkat, Đại học Michigan
Yêu cầu về Meerkat đang gia tăng – BBC Nottingham
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Phân lớp bên dưới: Eutheria
Siêu bộ: Laurasiatheria
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae (Cầy mangut)
Atilax
Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
Bdeogale
Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
Crossarchus
Crossarchus alexandri
Crossarchus ansorgei
Crossarchus obscurus
Crossarchus platycephalus
Cynictis
Cầy mangut vàng (C. penicillata)
Dologale
Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
Galerella
Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
Cầy mangut đen (G. nigrata)
Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
Helogale
Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
Cầy mangut lùn (H. parvula)
Herpestes
Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
Cầy lỏn (H. javanicus)
Cầy mangut mũi dài (H. naso)
Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
Cầy móc cua (H. urva)
Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
Ichneumia
Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
Liberiictis
Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
Mungos
Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
Cầy mangut vằn (M. mungo)
Paracynictis
Cầy mangut Selous (P. selousi)
Rhynchogale
Cầy mangut Meller (R. melleri)
Suricata
Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae (linh cẩu)
Crocuta
Linh cẩu đốm (C. crocuta)
Hyaena
Linh cẩu nâu (H. brunnea)
Linh cẩu vằn (H. hyaena)
Proteles
Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Báo săn (A. jubatus)
Caracal
Linh miêu tai đen (C. caracal)
Beo vàng châu Phi (C. aurata)
Catopuma
Mèo nâu đỏ (C. badia)
Báo lửa (C. temminckii)
Felis
Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
Mèo nhà (F. catus)
Mèo ri (F. chaus)
Mèo cát (F. margarita)
Mèo chân đen (F. nigripes)
Mèo rừng (F. silvestris)
Leopardus
Mèo Pantanal (L. braccatus)
Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
tigrina miền nam (L. guttulus)
Mèo núi Andes (L. jacobita)
Mèo Pampas (L. pajeros)
Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
Mèo đốm Margay (L. wiedii)
Leptailurus
Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
Lynx
Linh miêu Canada (L. canadensis)
Linh miêu Á Âu (L. lynx)
Linh miêu Iberia (L. pardinus)
Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
Otocolobus
Mèo manul (O. manul)
Pardofelis
Mèo gấm (P. marmorata)
Prionailurus
Mèo báo (P. bengalensis)
Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
Mèo cá (P. viverrinus)
Puma
Báo sư tử (P. concolor)
Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
Panthera
Sư tử (P. leo)
Báo đốm (P. onca)
Báo hoa mai (P. pardus)
Hổ (P. tigris)
Báo tuyết (P. uncia)
Neofelis
Báo mây (N. nebulosa)
Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Cầy mực (A. binturong)
Arctogalidia
Cầy tai trắng (A. trivirgata)
Macrogalidia
Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
Paguma
Cầy vòi mốc (P. larvata)
Paradoxurus
Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
Chrotogale
Cầy vằn bắc (C. owstoni)
Cynogale
Cầy rái cá (C. bennettii)
Diplogale
Cầy cọ Hose (D. hosei)
Hemigalus
Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Cầy linsang sọc (P. linsang)
Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
Civettictis
Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta (Genets)
Abyssinian genet (G. abyssinica)
Angolan genet (G. angolensis)
Bourlon's genet (G. bourloni)
Crested servaline genet (G. cristata)
Common genet (G. genetta)
Johnston's genet (G. johnstoni)
Rusty-spotted genet (G. maculata)
Pardine genet (G. pardina)
Aquatic genet (G. piscivora)
King genet (G. poensis)
Servaline genet (G. servalina)
Haussa genet (G. thierryi)
Cape genet (G. tigrina)
Giant forest genet (G. victoriae)
Poiana
Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
Oyan Tây Phi (P. leightoni)
Viverra
Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
Cầy giông sọc (V. megaspila)
Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
Cầy giông (V. zibetha)
Viverricula
Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Fossa (C. ferox)
Eupleres
Falanouc miền đông (E. goudotii)
Falanouc miền tây (E. major)
Fossa
Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
Galidia
Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
Galidictis
Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
Mungotictis
Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
Salanoia
Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae (Gấu)
Ailuropoda
Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
Helarctos
Gấu chó (H. malayanus)
Melursus
Gấu lợn (M. ursinus)
Tremarctos
Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
Ursus
Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
Gấu nâu (U. arctos)
Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae (Chồn hôi)
Conepatus (chồn hôi mũi lợn)
Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
Mephitis
Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
Chồn hôi sọc (M. mephitis)
Mydaus
Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale (Chồn hôi đốm)
Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon (Olingos)
olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
olingo đất thấp miền tây(B. medius)
Olinguito (B. neblina)
Bassariscus
Mèo đuôi vòng (B. astutus)
Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua (bao gồm coati)
coati mũi trắng (N. narica)
coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella (bao gồm coati)
coati núi miền tây (N. olivacea)
coati núi miền đông (N. meridensis)
Potos
Kinkajou (P. flavus)
Procyon
Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
Gấu mèo (P. lotor)
Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
Ailurus
Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae (Hải cẩu có tai) (bao gồm hải cẩu lông mao và sư tử biển) (đều là động vật chân màng)
Arctocephalus
Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
Callorhinus
Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
Eumetopias
Sư tử biến Steller (E. jubatus)
Neophoca
Sư tử biển Úc (N. cinerea)
Otaria
Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
Phocarctos
Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
Zalophus
Sư tử biển California (Z. californianus)
Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae (đều là động vật chân màng)
Odobenus
Moóc (O. rosmarus)
Phocidae (hải cẩu không tai) (đều là động vật chân màng)
Cystophora
Hải cẩu mào (C. cristata)
Erignathus
Hải cẩu râu (E. barbatus)
Halichoerus
Hải cẩu xám (H. grypus)
Histriophoca
Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
Hydrurga
Hải cẩu báo (H. leptonyx)
Leptonychotes
Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
Lobodon
Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga (Hải tượng)
Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
Hải tượng phương nam (M. leonina)
Monachus
Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
Ommatophoca
Hải cẩu Ross (O. rossi)
Pagophilus
Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
Phoca
Hải cẩu đốm (P. largha)
Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
Pusa
Hải cẩu Caspi (P. caspica)
Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
Chó rừng vằn hông (C. adustus)
Sói vàng châu Phi (C. anthus)
Chó rừng lông vàng (C. aureus)
Sói đồng cỏ (C. latrans)
Sói xám (C. lupus)
Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
Sói đỏ (C. rufus)
Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
Cáo culpeo (L. culpaeus)
Cáo Darwin (L. fulvipes)
Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
Lửng chó (N. procyonoides)
Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
Cáo xám (U. cinereoargenteus)
Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes (Cáo)
Cáo Bengal (V. bengalensis)
Cáo Blanford (V. cana)
Cáo Cape (V. chama)
Cáo corsac (V. corsac)
Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
Cáo lông nhạt (V. pallida)
Cáo Rüppell (V. rueppelli)
Cáo chạy nhanh (V. velox)
Cáo đỏ (V. vulpes)
Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae (Rái cá)
Aonyx
Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
Enhydra
Rái cá biển (E. lutris)
Hydrictis
Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
Lontra
Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
Lutra
Rái cá thường (L. lutra)
Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
Lutrogale
Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
Pteronura
Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae (gồm lửng, chồn, triết)
Arctonyx
Lửng lợn (A. collaris)
Eira
Tayra (E. barbara)
Galictis
Chồn xám nhỏ (G. cuja)
Chồn xám lớn (G. vittata)
Gulo
Chồn sói (G. gulo)
Ictonyx
Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
Lyncodon
Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes (chồn marten)
Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
Chồn họng vàng (M. flavigula)
Chồn sồi (M. foina)
Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
Chồn thông châu Âu (M. martes)
Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
Chồn cá (M. pennanti)
Chồn zibelin (M. zibellina)
Meles
Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
Lửng châu Á (M. leucurus)
Lửng châu Âu (M. meles)
Mellivora
Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale (Chồn bạc má)
Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
Chồn bạc má nam (M. moschata)
Chồn bạc má Java (M. orientalis)
Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela (triết và chồn sương)
Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
Triết núi (M. altaica)
Chồn ermine (M. erminea)
Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
Triết Colombia (M. felipei)
Triết đuôi dài (M. frenata)
Triết Nhật Bản (M. itatsi)
Triết bụng vàng (M. kathiah)
Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
Chồn sương chân đen (M. nigripes)
Triết bụng trắng (M. nivalis)
Triết Mã Lai (M. nudipes)
Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
Triết Siberia (M. sibirica)
Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
Triết Ai Cập (M. subpalmata)
Neovison (Chồn nâu)
Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
Poecilogale
Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
Taxidea
Lửng châu Mỹ (T. taxus)
Vormela
Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
4
Các câu hỏi thường gặp
1.
Cầy Meerkat sống ở môi trường nào và phân bố ra sao?
Cầy Meerkat chủ yếu sinh sống tại sa mạc Kalahari ở Botswana và Nam Phi, nơi chúng tập trung thành bầy từ 20 đến 30 con, thậm chí có thể lên đến 50 con. Chúng thích nghi tốt với môi trường khô cằn này.
2.
Tuổi thọ trung bình của cầy Meerkat là bao lâu?
Tuổi thọ trung bình của cầy Meerkat trong môi trường hoang dã là từ 12 đến 14 năm. Tuy nhiên, tuổi thọ này có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sống và mối đe dọa từ động vật ăn thịt.
3.
Cầy Meerkat có hành vi xã hội như thế nào trong bầy đàn?
Cầy Meerkat sống theo cách có trật tự trong bầy đàn, thường xuyên chải lông cho nhau để củng cố sự gắn bó. Chúng có một cặp đầu đàn lãnh đạo và thường có nhiệm vụ canh gác để bảo vệ nhóm khỏi nguy hiểm.
4.
Chế độ ăn uống của cầy Meerkat chủ yếu bao gồm những gì?
Cầy Meerkat chủ yếu ăn côn trùng, nhưng cũng tiêu thụ thằn lằn, rắn, nhện, cây, và thỉnh thoảng là động vật nhỏ khác. Chúng cần tìm kiếm thức ăn hàng ngày do không tích trữ chất béo dư thừa.
5.
Cách sinh sản của cầy Meerkat diễn ra như thế nào?
Cầy Meerkat có thể sinh từ 1 đến 5 con mỗi lứa, chủ yếu vào mùa ấm áp. Thời gian mang thai kéo dài khoảng 11 tuần và con non được sinh ra trong hang, được chăm sóc bởi cả nhóm.
6.
Tại sao cầy Meerkat có khả năng sống sót cao trước kẻ thù?
Cầy Meerkat có khả năng miễn dịch với một số loại nọc độc, bao gồm nọc độc bọ cạp. Hơn nữa, chúng sử dụng tiếng kêu cảnh báo để phối hợp và tránh nguy hiểm hiệu quả hơn trong nhóm.
7.
Có bao nhiêu phân loài cầy Meerkat được xác định hiện nay?
Hiện nay có ba phân loài cầy Meerkat được xác định, bao gồm Suricata suricatta, Suricata suricatta iona và Suricata suricatta majoriae. Mỗi phân loài có những đặc điểm và môi trường sống riêng.
Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.
Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]