Chồn sói (tiếng Anh: wolverine, phát âm: ˈwʊlvəriːn, tên khoa học: Gulo gulo - 'thói phàm ăn' trong Latin), còn được gọi là glutton, carcajou, gấu chồn hôi, hoặc quickhatch, là loài động vật lớn nhất thuộc họ Mustelidae (họ chồn) sống trên cạn. Chồn sói, với thân hình cơ bắp và hung hăng, có thể săn những con mồi lớn hơn nhiều so với trọng lượng cơ thể của nó.
Chồn sói thường sống tại các khu rừng taiga ở phương bắc, gần Bắc Cực và trên các cao nguyên núi ở bán cầu bắc. Chúng tập trung chủ yếu ở miền bắc Canada, tiểu bang Alaska, Bắc Âu, miền tây nước Nga và Siberia. Từ thế kỷ 19, số lượng chồn sói đã giảm do bị săn bắn, mất môi trường sống và hiện không còn tồn tại ở phía nam phạm vi châu Âu.
Tên gọi
Tên quốc tế của loài này là wolverine, một từ được phát triển từ wolvering trong tiếng Anh cổ thế kỷ 16, với tiền tố wolv- mang nghĩa là chó sói.
Các đặc điểm sinh học
Hình dạng cơ thể
Chồn sói có một cơ thể chắc nịch và cơ bắp. Với đôi chân ngắn, đầu rộng và tròn, mắt nhỏ cùng đôi tai tròn ngắn, nó có vẻ ngoài giống như một con gấu nhỏ hơn là chồn. Mặc dù chân ngắn, bàn chân năm ngón lớn cùng tư thế đi cả bàn chân giúp nó di chuyển dễ dàng trên lớp tuyết dày.
Chồn sói trưởng thành có kích thước tương đương với một con chó trung bình, với chiều dài từ 65–107 cm (26–42 in) và đuôi dài từ 17–26 cm (6,7–10 in). Trọng lượng của chúng dao động từ 9–25 kg (20–55 lb), và con đực lớn có thể nặng tới 32 kg (71 lb). Con đực lớn hơn khoảng 30% so với con cái và có thể nặng gấp đôi. Chiều cao vai của chồn sói từ 30 đến 45 cm (12–18 in). Đây là loài chồn lớn nhất sống trên mặt đất, chỉ có rái cá biển và rái cá khổng lồ ở lưu vực sông Amazon là lớn hơn.
Chồn sói có lớp lông dày màu đen, chứa nhiều dầu chống nước, giúp nó chống chọi với thời tiết lạnh. Tương tự như nhiều loài chồn khác, chúng có tuyến hương thơm mạnh ở hậu môn để đánh dấu lãnh thổ và phát tín hiệu tình dục. Đặc biệt, chồn sói có một răng hàm phía sau miệng có thể xoay 90 độ về phía trong, giúp chúng dễ dàng xé thịt từ con mồi hoặc xác chết đã đông cứng.
Thói quen và môi trường sống
Chồn sói là loài ăn thịt và ăn xác thối rất mạnh mẽ và linh hoạt. Chúng chủ yếu săn các loài động vật có vú từ nhỏ đến lớn, và có thể tiêu diệt cả những con mồi lớn như hươu trưởng thành. Danh sách con mồi của chúng bao gồm nhím, sóc, hải ly, chuột marmot, thỏ, chuột đồng, chuột nhắt, chuột chù, chuột lemming, tuần lộc, hươu, nai đuôi trắng, hươu Bắc Mỹ, cừu, nai sừng tấm và nai lớn. Chúng cũng đôi khi săn các động vật ăn thịt nhỏ như chồn mác, chồn rái cá, cáo, linh miêu Canada, chồn triết, linh miêu Á-Âu, và sói đồng cỏ và chó sói con.
Chồn sói thường chọn con mồi sống dễ bắt hơn, chẳng hạn như động vật mắc bẫy, động vật mới sinh, hoặc nai (bao gồm cả nai lớn và nai sừng tấm trưởng thành) khi chúng đang bị suy yếu do mùa đông hoặc bị vướng trong tuyết. Chế độ ăn của chúng cũng đôi khi bao gồm trứng chim, chim (nhất là ngỗng), rễ, hạt cây, ấu trùng côn trùng, và quả mọng. Trong mùa đông và đầu mùa xuân, phần lớn thức ăn của chúng là thịt thối rữa, mà chúng gần như hoàn toàn phụ thuộc vào. Chồn sói có thể tìm thấy xác chết một mình, ăn sau khi các động vật ăn thịt khác đã ăn no (đặc biệt là bầy sói) hoặc cướp từ tay các động vật ăn thịt khác. Cho dù ăn mồi sống hay xác chết, phong cách ăn của chúng rất tham lam, dẫn đến biệt danh 'tham ăn' (cũng là nguồn gốc của tên khoa học). Phong cách ăn này có thể là sự thích nghi với sự khan hiếm thực phẩm, đặc biệt trong mùa đông.
Với hàm răng mạnh mẽ, móng vuốt sắc bén và lớp da dày, chồn sói là một trong những loài chồn mạnh mẽ nhất so với kích thước của chúng. Chúng có khả năng chống lại các kẻ thù lớn hơn hoặc nhiều hơn, chẳng hạn như sói hoặc gấu. Nhiều báo cáo cho thấy chồn sói đã chiến thắng trong các cuộc chiến sinh tồn với gấu đen, gấu bắc cực hoặc ngay cả sói.
Chồn sói sống ở Cựu Thế Giới (cụ thể là Fennoscandia) hoạt động hơn so với các họ hàng Bắc Mỹ của chúng. Điều này có thể do sự cạnh tranh của các loài săn mồi ở đại lục Á-Âu không cao, làm cho việc tự mình săn mồi trở nên thực tế hơn là chờ đợi động vật khác giết mồi rồi cướp lấy. Chúng thường ăn xác chết từ những con sói, vì vậy sự thay đổi số lượng sói có thể ảnh hưởng đến số lượng chồn sói. Chồn sói cũng đôi khi ăn thực vật.
Con đực thành công sẽ thiết lập mối quan hệ lâu dài với hai hoặc ba con cái mà nó thường xuyên thăm viếng, trong khi các con cái khác có thể bị bỏ lại không có bạn đời. Mùa giao phối xảy ra vào mùa hè, nhưng việc cấy ghép phôi thai (túi phôi) vào tử cung bị trì hoãn cho đến đầu mùa đông, làm chậm sự phát triển của thai nhi. Con cái thường không sinh con nếu nguồn thức ăn không đủ. Thời gian mang thai của chồn sói kéo dài từ 30-50 ngày. Thường thì vào mùa xuân, hai hoặc ba con non sẽ được sinh ra. Các con non phát triển rất nhanh, đạt kích cỡ trưởng thành trong năm đầu tiên và có thể sống từ 5 năm đến 13 năm. Con bố tiếp tục thăm các con cái cho đến khi con non được cai sữa ở tuổi 10 tuần. Khi con non khoảng sáu tháng tuổi, con bố sẽ kết nối lại và cùng đi với chúng trong một thời gian.
Phân bố địa lý
Chồn sói chủ yếu sống ở các vùng Bắc Cực và những khu vực núi cao ở miền Bắc Canada, Alaska, Siberia, Scandinavia. Chúng cũng có mặt ở phần châu Âu của Nga, các quốc gia vùng Baltic, Viễn Đông của Nga, đông bắc Trung Quốc và Mông Cổ. Chồn sói đã được ghi nhận ở phía nam như Sierra Nevada, gần hồ Tahoe, và số lượng nhỏ cũng xuất hiện ở dãy núi Rocky và Cascades phía Bắc của Hoa Kỳ, cũng như xa về phía nam và phía đông như Michigan. Tuy nhiên, phần lớn chồn sói Bắc Mỹ sống tại Canada.
Số lượng chồn sói trên toàn cầu không được xác định chính xác. Chúng có mật độ thấp và cần một lãnh thổ rất rộng. Lãnh thổ của một con chồn sói đực có thể lên đến hơn 620 km2 (240 mi2), bao gồm phạm vi của một số con cái có lãnh thổ nhỏ hơn từ 130 - 260 km2 (50-100 mi2). Chồn sói cái sẽ đào một cái hang sâu trong tuyết vào tháng Hai để làm nơi sinh nở, và cái hang này được sử dụng cho đến khi con non cai sữa vào giữa tháng Năm.
Các phân loài
Họ Chồn (Mustelidae)
Phân họ Chồn (Mustelinae)
Chi Gulo
Loài Gulo Gulo
Phân loài Gulo gulo albus (Kerr, 1792)
Phân loài Gulo gulo gulo (Linnaeus, 1758)
Phân loài Gulo gulo katschemakensis (Matschie, 1918)
Phân loài Gulo gulo luscus (Linnaeus, 1758)
Phân loài Gulo gulo luteus (Elliot, 1904)
Phân loài Gulo gulo vancouverensis (Goldman, 1935)
Ảnh minh họa
Chú thích
Tài nguyên liên kết
Thông tin về Chồn sói trên trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
Abramov, A., Belant, J. & Wozencraft, C. (2009). “Gulo gulo”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Các loài còn tồn tại của họ Chồn
Giới: Động vật
Ngành: Dây sống
Lớp: Thú
Bộ: Ăn thịt
Phân bộ: Dạng chó
Phân họ Lutrinae (Rái cá)
Chi Aonyx
A. capensis (Rái cá không vuốt châu Phi)
A. cinerea (Rái cá vuốt bé)
Chi Enhydra
E. lutris (Rái cá biển)
Chi Hydrictis
H. maculicollis (Rái cá cổ đốm)
Chi Lontra
L. canadensis (Rái cá sông Bắc Mỹ)
L. felina (Rái cá biển Nam Mỹ)
L. longicaudis (Rái cá Mỹ Latin)
L. provocax (Rái cá sông Nam Mỹ)
Chi Lutra
L. lutra (Rái cá thường)
L. sumatrana (Rái cá mũi lông)
Chi Lutrogale
L. perspicillata (Rái cá lông mượt)
Chi Pteronura
P. brasiliensis (Rái cá lớn)
Phân họ Mustelinae
Chi Arctonyx
A. collaris (Lửng lợn)
Chi Eira
E. barbara (Tayra)
Chi Galictis
G. cuja (Chồn xám nhỏ)
G. vittata (Chồn xám lớn)
Chi Gulo
G. gulo (Chồn sói)
Chi Ictonyx
I. libycus (Chồn hôi sọc Sahara)
I. striatus (Chồn hôi sọc châu Phi)
Chi Lyncodon
L. patagonicus (Triết Patagonia)
Chi Martes
M. americana
M. flavigula (Chồn họng vàng)
M. foina (Chồn sồi)
M. gwatkinsii
M. martes (Chồn thông châu Âu)
M. melampus
M. pennanti
M. zibellina (Chồn zibelin)
Chi Meles
M. anakuma (Lửng Nhật Bản)
M. leucurus (Lửng châu Á)
M. meles (Lửng châu Âu)
Chi Mellivora
M. capensis (Lửng mật)
Chi Melogale
M. everetti
M. moschata (Chồn bạc má bắc)
M. orientalis
M. personata (Chồn bạc má nam)
Chi Mustela (Chồn)
M. africana
M. altaica
M. erminea (Chồn ermine)
M. eversmanii
M. felipei
M. frenata (Triết đuôi dài)
M. itatsi
M. kathiah (Triết bụng vàng)
M. lutreola (Chồn nâu châu Âu)
M. lutreolina
M. nigripes (Chồn sương chân đen)
M. nivalis (Triết bụng trắng)
M. nudipes
M. putorius
M. sibirica
M. strigidorsa (Triết chỉ lưng)
M. subpalmata
Chi Neovison
N. vison (Chồn nâu châu Mỹ)
Chi Poecilogale
P. albinucha (Triết sọc châu Phi)
Chi Taxidea
T. taxus (Lửng châu Mỹ)
Chi Vormela
V. peregusna (Chồn hôi cẩm thạch)
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Phân lớp bên dưới: Eutheria
Siêu bộ: Laurasiatheria
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae (Cầy mangut)
Atilax
Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
Bdeogale
Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
Crossarchus
Crossarchus alexandri
Crossarchus ansorgei
Crossarchus obscurus
Crossarchus platycephalus
Cynictis
Cầy mangut vàng (C. penicillata)
Dologale
Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
Galerella
Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
Cầy mangut đen (G. nigrata)
Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
Helogale
Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
Cầy mangut lùn (H. parvula)
Herpestes
Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
Cầy lỏn (H. javanicus)
Cầy mangut mũi dài (H. naso)
Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
Cầy móc cua (H. urva)
Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
Ichneumia
Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
Liberiictis
Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
Mungos
Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
Cầy mangut vằn (M. mungo)
Paracynictis
Cầy mangut Selous (P. selousi)
Rhynchogale
Cầy mangut Meller (R. melleri)
Suricata
Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae (linh cẩu)
Crocuta
Linh cẩu đốm (C. crocuta)
Hyaena
Linh cẩu nâu (H. brunnea)
Linh cẩu vằn (H. hyaena)
Proteles
Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Báo săn (A. jubatus)
Caracal
Linh miêu tai đen (C. caracal)
Beo vàng châu Phi (C. aurata)
Catopuma
Mèo nâu đỏ (C. badia)
Báo lửa (C. temminckii)
Felis
Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
Mèo nhà (F. catus)
Mèo ri (F. chaus)
Mèo cát (F. margarita)
Mèo chân đen (F. nigripes)
Mèo rừng (F. silvestris)
Leopardus
Mèo Pantanal (L. braccatus)
Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
tigrina miền nam (L. guttulus)
Mèo núi Andes (L. jacobita)
Mèo Pampas (L. pajeros)
Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
Mèo đốm Margay (L. wiedii)
Leptailurus
Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
Lynx
Linh miêu Canada (L. canadensis)
Linh miêu Á Âu (L. lynx)
Linh miêu Iberia (L. pardinus)
Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
Otocolobus
Mèo manul (O. manul)
Pardofelis
Mèo gấm (P. marmorata)
Prionailurus
Mèo báo (P. bengalensis)
Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
Mèo cá (P. viverrinus)
Puma
Báo sư tử (P. concolor)
Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
Panthera
Sư tử (P. leo)
Báo đốm (P. onca)
Báo hoa mai (P. pardus)
Hổ (P. tigris)
Báo tuyết (P. uncia)
Neofelis
Báo mây (N. nebulosa)
Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Cầy mực (A. binturong)
Arctogalidia
Cầy tai trắng (A. trivirgata)
Macrogalidia
Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
Paguma
Cầy vòi mốc (P. larvata)
Paradoxurus
Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
Chrotogale
Cầy vằn bắc (C. owstoni)
Cynogale
Cầy rái cá (C. bennettii)
Diplogale
Cầy cọ Hose (D. hosei)
Hemigalus
Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Cầy linsang sọc (P. linsang)
Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
Civettictis
Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta (Genets)
Abyssinian genet (G. abyssinica)
Angolan genet (G. angolensis)
Bourlon's genet (G. bourloni)
Crested servaline genet (G. cristata)
Common genet (G. genetta)
Johnston's genet (G. johnstoni)
Rusty-spotted genet (G. maculata)
Pardine genet (G. pardina)
Aquatic genet (G. piscivora)
King genet (G. poensis)
Servaline genet (G. servalina)
Haussa genet (G. thierryi)
Cape genet (G. tigrina)
Giant forest genet (G. victoriae)
Poiana
Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
Oyan Tây Phi (P. leightoni)
Viverra
Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
Cầy giông sọc (V. megaspila)
Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
Cầy giông (V. zibetha)
Viverricula
Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Fossa (C. ferox)
Eupleres
Falanouc miền đông (E. goudotii)
Falanouc miền tây (E. major)
Fossa
Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
Galidia
Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
Galidictis
Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
Mungotictis
Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
Salanoia
Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae (Gấu)
Ailuropoda
Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
Helarctos
Gấu chó (H. malayanus)
Melursus
Gấu lợn (M. ursinus)
Tremarctos
Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
Ursus
Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
Gấu nâu (U. arctos)
Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae (Chồn hôi)
Conepatus (chồn hôi mũi lợn)
Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
Mephitis
Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
Chồn hôi sọc (M. mephitis)
Mydaus
Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale (Chồn hôi đốm)
Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon (Olingos)
olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
olingo đất thấp miền tây(B. medius)
Olinguito (B. neblina)
Bassariscus
Mèo đuôi vòng (B. astutus)
Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua (bao gồm coati)
coati mũi trắng (N. narica)
coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella (bao gồm coati)
coati núi miền tây (N. olivacea)
coati núi miền đông (N. meridensis)
Potos
Kinkajou (P. flavus)
Procyon
Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
Gấu mèo (P. lotor)
Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
Ailurus
Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae (Hải cẩu có tai) (bao gồm hải cẩu lông mao và sư tử biển) (đều là động vật chân màng)
Arctocephalus
Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
Callorhinus
Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
Eumetopias
Sư tử biến Steller (E. jubatus)
Neophoca
Sư tử biển Úc (N. cinerea)
Otaria
Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
Phocarctos
Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
Zalophus
Sư tử biển California (Z. californianus)
Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae (đều là động vật chân màng)
Odobenus
Moóc (O. rosmarus)
Phocidae (hải cẩu không tai) (đều là động vật chân màng)
Cystophora
Hải cẩu mào (C. cristata)
Erignathus
Hải cẩu râu (E. barbatus)
Halichoerus
Hải cẩu xám (H. grypus)
Histriophoca
Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
Hydrurga
Hải cẩu báo (H. leptonyx)
Leptonychotes
Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
Lobodon
Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga (Hải tượng)
Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
Hải tượng phương nam (M. leonina)
Monachus
Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
Ommatophoca
Hải cẩu Ross (O. rossi)
Pagophilus
Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
Phoca
Hải cẩu đốm (P. largha)
Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
Pusa
Hải cẩu Caspi (P. caspica)
Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
Chó rừng vằn hông (C. adustus)
Sói vàng châu Phi (C. anthus)
Chó rừng lông vàng (C. aureus)
Sói đồng cỏ (C. latrans)
Sói xám (C. lupus)
Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
Sói đỏ (C. rufus)
Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
Cáo culpeo (L. culpaeus)
Cáo Darwin (L. fulvipes)
Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
Lửng chó (N. procyonoides)
Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
Cáo xám (U. cinereoargenteus)
Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes (Cáo)
Cáo Bengal (V. bengalensis)
Cáo Blanford (V. cana)
Cáo Cape (V. chama)
Cáo corsac (V. corsac)
Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
Cáo lông nhạt (V. pallida)
Cáo Rüppell (V. rueppelli)
Cáo chạy nhanh (V. velox)
Cáo đỏ (V. vulpes)
Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae (Rái cá)
Aonyx
Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
Enhydra
Rái cá biển (E. lutris)
Hydrictis
Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
Lontra
Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
Lutra
Rái cá thường (L. lutra)
Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
Lutrogale
Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
Pteronura
Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae (gồm lửng, chồn, triết)
Arctonyx
Lửng lợn (A. collaris)
Eira
Tayra (E. barbara)
Galictis
Chồn xám nhỏ (G. cuja)
Chồn xám lớn (G. vittata)
Gulo
Chồn sói (G. gulo)
Ictonyx
Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
Lyncodon
Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes (chồn marten)
Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
Chồn họng vàng (M. flavigula)
Chồn sồi (M. foina)
Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
Chồn thông châu Âu (M. martes)
Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
Chồn cá (M. pennanti)
Chồn zibelin (M. zibellina)
Meles
Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
Lửng châu Á (M. leucurus)
Lửng châu Âu (M. meles)
Mellivora
Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale (Chồn bạc má)
Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
Chồn bạc má nam (M. moschata)
Chồn bạc má Java (M. orientalis)
Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela (triết và chồn sương)
Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
Triết núi (M. altaica)
Chồn ermine (M. erminea)
Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
Triết Colombia (M. felipei)
Triết đuôi dài (M. frenata)
Triết Nhật Bản (M. itatsi)
Triết bụng vàng (M. kathiah)
Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
Chồn sương chân đen (M. nigripes)
Triết bụng trắng (M. nivalis)
Triết Mã Lai (M. nudipes)
Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
Triết Siberia (M. sibirica)
Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
Triết Ai Cập (M. subpalmata)
Neovison (Chồn nâu)
Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
Poecilogale
Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
Taxidea
Lửng châu Mỹ (T. taxus)
Vormela
Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
3
Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.
Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]