1. Câu ghép chính phụ là gì?
Câu ghép chính phụ là một dạng câu ghép mà trong đó hai vế được kết nối bằng một quan hệ từ chính phụ hoặc một cặp từ tương ứng. Khác với câu ghép đẳng lập, hai vế trong câu ghép chính phụ không chỉ đối diện nhau mà còn có sự phụ thuộc chặt chẽ, được liên kết bằng quan hệ từ chính phụ. Các loại quan hệ trong câu ghép chính phụ thường được thể hiện qua những dạng sau:
- Nguyên nhân: Mối quan hệ giải thích lý do tại sao một sự việc xảy ra.
- Mục đích: Mối quan hệ chỉ rõ mục tiêu hoặc đích đến của hành động trong câu.
- Điều kiện: Mối quan hệ xác định điều kiện cần thiết để một sự việc khác xảy ra.
- Nhượng bộ và tăng tiến: Mối quan hệ thể hiện sự nhượng bộ hoặc sự phát triển dần dần giữa hai sự việc trong câu.
Để diễn đạt những mối quan hệ này, thường sử dụng từ nối hoặc cặp từ tương ứng. Vì thế, câu ghép chính phụ cũng được coi là câu ghép bổ sung thông tin.
Việc sử dụng từ nối hoặc cặp từ tương ứng giúp thể hiện rõ ràng các mối quan hệ trong câu ghép chính phụ. Điều này làm cho câu trở nên mạch lạc và dễ hiểu hơn, giúp người đọc tiếp nhận ý nghĩa một cách chính xác. Đồng thời, câu ghép chính phụ góp phần tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ý trong văn bản, nâng cao tính logic và thuyết phục của nội dung.
2. Một số ví dụ về câu ghép chính phụ - Ngữ văn lớp 8
- Do cha xứ tận tâm chỉ dạy, giáo dân trở nên ngoan đạo. (Mối quan hệ nguyên nhân: Do A nên B)
- Anh ấy không chỉ xuất sắc trong việc chụp hình mà còn rất tài năng trong việc quay phim. (Mối quan hệ khẳng định thêm: Không chỉ A mà còn B)
- Dù bận rộn, tôi vẫn mong muốn gia nhập Ban Truyền Thông. (Mối quan hệ nhượng bộ: Dù A nhưng B)
- Mặc cho cơn mưa to, anh ấy vẫn kiên quyết ra ngoài. (Mối quan hệ nhượng bộ: Mặc dù A nhưng B)
- Nếu cha xứ thánh thiện, giáo dân sẽ trở nên đạo đức. (Mối quan hệ điều kiện: Nếu A thì B)
- Để bày tỏ tình yêu thương với con cái, cha mẹ phải hy sinh hàng ngày. (Mối quan hệ mục đích: Để A thì B)
- Để đạt được bằng cử nhân, sinh viên cần phải học tập chăm chỉ. (Mối quan hệ mục đích: Để A thì B)
- Học sinh càng nỗ lực, kết quả học tập càng tốt. (Mối quan hệ song song: A càng... thì B càng...)
- Người mẹ càng hiền đức, con cái càng trở nên ngoan hiền. (Mối quan hệ tương đương: A sao thì B vậy)
- Quả thật, mẹ nào thì con nấy. (Mối quan hệ tương đương: A nào thì B nấy)
- Ngày nay, tình yêu nhiều, chia tay cũng chẳng thiếu. (Mối quan hệ song song: A cũng mà B cũng)
- Bao nhiêu tiền cha tiết kiệm, thì con trai lại tiêu pha bấy nhiêu. (Mối quan hệ tương đương: Bao nhiêu thì...bấy nhiêu)
- Ngay khi anh vừa đến, tôi cũng vừa hoàn thành xong công việc. (Mối quan hệ song song: A vừa... thì B cũng vừa...)
3. Một số bài tập trắc nghiệm về câu ghép - Ngữ văn lớp 8
Câu 1: Dòng nào dưới đây mô tả chính xác nhất về câu ghép?
A. Là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm phần chính
B. Là câu có hai cụm chủ - vị và chúng không chứa nhau
C. Là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không chứa nhau
D. Là câu có ba cụm chủ - vị và chúng bao chứa nhau
Câu 2: Các quan hệ từ có ảnh hưởng đến việc diễn đạt các sắc thái ý nghĩa khác nhau khi đánh giá sự vật và hiện tượng trong câu không?
A. Có
B. Không
Câu 3: Loại quan hệ từ nào không được dùng để nối các vế trong câu ghép?
A. Quan hệ từ chỉ nguyên nhân
B. Quan hệ từ diễn tả điều kiện
C. Quan hệ từ biểu thị mục đích
D. Quan hệ từ thể hiện cách thức
E. Quan hệ từ thể hiện sự nhượng bộ
Câu 4: Quan hệ từ được làm nổi bật trong câu ghép dưới đây thể hiện mối quan hệ nào?
Nếu tôi là chim, tôi sẽ chọn làm bồ câu trắng.
Nếu tôi là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương rực rỡ.
Nếu tôi là mây, tôi sẽ là vầng mây ấm áp.
Nếu tôi là người, tôi sẵn sàng hy sinh cho tổ quốc.
A. Quan hệ nhượng bộ
B. Mối quan hệ mục đích.
C. Mối quan hệ mục đích.
D. Mối quan hệ điều kiện.
Câu 5: Cách xác định hai cụm chủ vị bao chứa nhau là gì?
A. Hai cụm chủ vị cần tạo thành một câu ghép.
B. Hai cụm chủ vị mà một cụm nằm trong cụm kia và cụm kia bao hàm cụm này.
C. Hai cụm chủ vị có quan hệ song song, ngang hàng trong câu.
D. Hai cụm chủ vị hoàn toàn độc lập, không có liên kết ngữ pháp.
Câu 6: Câu nào trong các câu ghép sau thể hiện mối quan hệ nhượng bộ?
A. Vì tên Dậu là người thân của hắn, nên chúng tôi buộc hắn phải nộp thay. (Ngô Tất Tố)
B. Nếu hắn biết hát, có thể hắn không cần phải chửi. (Nam Cao)
C. Gió càng mạnh, lửa càng bùng cháy.
D. Dù đây là thể dục, nhưng các thầy không nên coi thường. (Nguyễn Công Hoan)
Câu 7: Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu ghép?
A. Hôm nay tôi đến trường học còn Nam thì đi chơi thể thao.
B. Hôm nay tôi đến trường còn Nam thì đi chơi thể thao.
C. Hôm nay tôi đi học, trong khi Nam đi chơi thể thao.
D. Hôm nay tôi đi học và tham gia thể thao.
Câu 8: Hai câu đơn như: “Mẹ đi làm. Em đi học” được kết hợp thành một câu ghép. Câu ghép nào dưới đây không hợp lý về mặt ý nghĩa?
A. Mẹ đi làm và em đến trường học.
B. Mẹ đi làm còn tôi thì đến trường.
C. Mẹ đi làm nhưng tôi lại đi học.
D. Mẹ đi làm, còn tôi đi học.
Câu 9: Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
A. Khi người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em và dùng điếu thuốc để thể hiện sự quý trọng, thực chất là dẫn dắt trẻ em vào con đường phạm pháp.
B. Quân Triều đình đã thiêu rừng để tiêu diệt thủ lĩnh nghĩa quân, dẫn đến việc cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
C. Cây dừa là biểu tượng gắn bó với người dân Bình Định giống như cây tre với người miền Bắc.
D. Các vườn hoa, cây cảnh, cũng như vườn chè và cây ăn quả ở Huế đều xanh tươi như những viên ngọc quý.
Câu 10: Khi phân loại câu ghép, yếu tố chủ yếu được xem xét là mối quan hệ nào giữa các vế câu?
A. Mối quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu.
B. Mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.
C. Mối quan hệ từ loại giữa các vế câu.
D. Mối quan hệ ngữ âm giữa các vế câu.
Câu 11: Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu ghép?
A. Tôi chạy và nó cũng chạy.
B. Hãy để chị đi cùng u, đừng giữ chị lại nữa.
C. Cảm giác trong lòng tôi thắt lại, mắt tôi cảm thấy cay cay.
D. Nếu chị đi, u mới có tiền để nộp sưu.
Câu 12: Ý kiến nào là nhận định chính xác nhất về câu sau?
Nếu những tục lệ tàn nhẫn đã làm khổ mẹ tôi là những vật như hòn đá hay mẩu gỗ, tôi sẽ quyết tâm cắn, nhai, và nghiền nát chúng cho đến khi vụn ra.
(Trong tâm mẹ)
A. Là một câu ghép với quan hệ từ chỉ mục đích.
B. Là một câu ghép với quan hệ từ chỉ nguyên nhân.
C. Là một câu ghép với quan hệ từ chỉ điều kiện.
D. Là một câu ghép với quan hệ từ chỉ nhượng bộ.
Câu 13: Trong câu 'Con đường này tôi đã đi nhiều lần, nhưng lần này lại thấy lạ' (Thanh Tịnh - Tôi đi học), kiểu cấu trúc của câu là gì?
A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ vị.
B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.
C. Câu có hai cụm chủ vị bao chứa nhau.
D. Câu có một cụm chủ vị nằm trong phần trạng ngữ.
Câu 14: Đoạn văn dưới đây có chứa câu ghép không?
Làng Ku – ku – rêu của chúng tôi tọa lạc ở chân núi, trên một cao nguyên rộng lớn với những dòng nước từ nhiều khe đá chảy ào ạt xuống. Phía dưới làng là thung lũng Đất vàng, một thảo nguyên mênh mông của Ca-dắc-xtan nằm giữa các nhánh của dãy núi Đen và con đường sắt tạo thành một dải màu đậm xuyên qua đồng bằng, kéo dài đến chân trời phía tây.
(Hai cây phong)
A. Có
B. Không
Câu 15: Xem xét câu văn: Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. (Nguyễn Công Hoan) Liệu đây có phải là câu ghép thể hiện mối quan hệ nguyên nhân – kết quả không?
A. Có
B. Không
Câu 16: Các liên từ như mà, còn, chứ, ... dùng để thể hiện mối quan hệ gì giữa các vế trong câu ghép?
A. Bổ sung
B. Kế tiếp
C. Lựa chọn
D. Đối lập
Câu 17: Quan hệ từ trong câu ghép sau thể hiện mối quan hệ gì? Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không được phép đầu độc những người xung quanh. (Ôn dịch thuốc lá)
A. Đồng thời
B. Lựa chọn
C. Đối lập
D. Kế tiếp