Đọc và trả lời câu hỏi. Bạn nghĩ gì khi đọc tên truyện. Chi tiết nào trong truyện khiến bạn cảm thấy vui. Truyện muốn chỉ trích tính xấu nào. Vết thương của con chim ưng ở đâu. Bác nông dân đã giúp con chim ưng khỏe mạnh lại bằng cách nào. Khi con chim ưng hồi phục, bác nông dân đã làm điều gì. Xác định các thành phần của câu sau và cho biết chúng cung cấp thông tin gì cho câu.
A. Đọc
I. Đọc và trả lời câu hỏi.
CHÚ RẮN THỐI BÓNG
Một chàng trai thường thích kể chuyện đã có kinh nghiệm. Một ngày về nhà sau khi đi chơi, anh ta nói với vợ:
– Này em ơi! Hôm nay tôi đi vào rừng thấy một con rắn, ôi chao, to đến mức không tưởng, dài đến mức khó tin. Bề ngang chắc cỡ bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì có lẽ cả trăm thước.
Vợ không tin nhưng vẫn đùa cợt chồng:
– Người ta nói có rắn dài nhưng không thể nào có con rắn nào lớn như anh kể được. Tôi chắc chắn không tin.
Chồng tiếp tục giả trân trọng:
– Thật ra có con rắn đó! Không dài hơn một trăm thước nhưng cũng không quá tám mươi thước đâu.
Vợ lắc đầu phủ nhận:
– Không có đâu!
Chồng quyết định:
– Tôi chắc rằng nó chỉ dài khoảng sáu mươi thước, không thừa không thiếu.
Vợ tiếp tục nhấn mạnh:
– Chưa hề dài như vậy chút nào!
Chồng rút lui một lần nữa:
– Lần này tôi nói thật! Con rắn dài khoảng bốn mươi thước, không ít không nhiều.
Vợ không kìm nổi cười toe toét:
– Con rắn mà tôi nhìn thấy, bề ngang chắc chắn là bốn mươi thước, còn bề dài cũng lại khoảng bốn mươi thước không ít. Liệu nó có thể là con rắn vuông không nhỉ?
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Thuật ngữ
Thước: đơn vị đo độ dài cũ (tương đương khoảng nửa mét).
Câu 1
Em cảm thấy thế nào khi đọc tên câu chuyện?
Cách thực hiện:
Em chỉ ra cảm xúc của mình sau khi đọc tên câu chuyện.
Chi tiết cách thực hiện:
Sau khi đọc tên câu chuyện, em cảm thấy lạ và tò mò. Vì trên thực tế, không có con rắn nào có hình dạng vuông cả.
Câu 2
Chi tiết nào trong câu chuyện khiến mọi người cười?
Cách thực hiện:
Em đọc câu chuyện và chỉ ra chi tiết gây cười.
Lưu ý đến câu cuối:
“– Con rắn mình thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại bốn mươi thước không kém một phân, thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?”
Chi tiết thực hiện:
Chi tiết khiến mọi người cười là lúc người vợ lật mặt với lời nói dối khiến chồng tự nhận ra sự ngớ ngẩn của mình ở câu cuối cùng.
Câu 3
Câu chuyện muốn chỉ trích điều gì?
Cách thực hiện:
Chi tiết thực hiện:
Câu chuyện muốn chỉ trích tính khoác lác, nói dối quá đà.
II. Đọc - hiểu
CHUYỆN NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ CON CHIM ƯNG
Ngày xửa ngày xưa, ở một vùng núi nọ, có một ông nông dân hiền lành, tốt bụng, được mọi người yêu quý. Một ngày nọ, khi đang làm việc nương, ông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bò bên lề rừng. Ông đưa nó lên và chăm sóc nó:
– Tôi không muốn các con mày phải chịu khổ đâu, hãy mau lành để trở về với bầu trời đi!
Ông nông dân đưa con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc và chữa trị vết thương cho nó. Không lâu sau, chim ưng đã hồi phục, ông nông dân thả nó bay trở lại với bầu trời rộng lớn.
Một ngày nọ, sau khi làm việc mệt mỏi, ông nông dân ngả lưng vào một bức tường để nghỉ ngơi, rồi chợp mắt không biết làm sao. Bất ngờ, một con chim ưng bay đến, cắp chiếc mũ của ông và cất đi. Ông tỉnh giấc, đuổi theo chim để lấy lại mũ. Khi ông đuổi theo, ông gào lên:
– Này chim ưng, tao đã cứu mày, sao mày lại đùa giỡn với tao?
Ông nông dân đuổi theo con chim ưng một quãng đường khá xa tới khi nó buông mũ và trả lại cho ông. Khi ông nông dân nhặt lại mũ của mình, đó cũng là lúc bức tường mà ông vừa tựa lưng đổ sập xuống, làm vỡ nát mọi thứ ở dưới.
(Theo Ngụ ngôn Ê-đốp)
Câu 1
Chim ưng bị thương nằm ở đâu?
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn thứ hai để tìm câu trả lời.
“Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng.'
Lời giải chi tiết:
Chim ưng bị thương nằm ở bìa rừng.
Câu 2
Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn sau và trả lời câu hỏi.
“Bác nông dân mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa trị vết thương cho nó.”
Lời giải chi tiết:
Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa trị vết thương cho nó.
Câu 3
Khi chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân đã làm gì? Việc làm đó cho thấy bác là người thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn sau để tìm câu trả lời:
“Chẳng bao lâu, chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân thả cho chim trở về với bầu trời bao la.”
Lời giải chi tiết:
- Khi chim ưng khỏe trở lại, bác nông dân đã thả cho chim trở về với bầu trời rộng lớn.
- Hành động đó cho thấy bác nông dân là người rất nhân hậu.
Câu 4
Cho biết mỗi ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S).
Phương pháp giải:
Em đọc kỹ câu chuyện để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao la. |
Đ |
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình. |
S |
c. Thỉnh thoảng chim ưng về thăm ngôi nhà của bác nông dân. |
S |
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng liền quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình. |
Đ |
e. Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sập. |
Đ |
Câu 5
Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Chim ưng rất thông minh.
B. Chim ưng là bạn của người.
C. Ở hiền thì gặp lành.
D. Bác nông dân rất yêu quý các loài vật.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung câu chuyện, rút ra ý nghĩa để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta: “Ở hiền thì gặp lành.”
Chọn C.
Câu 6
Xác định các trạng ngữ của câu dưới đây và cho biết các trạng ngữ đó cung cấp thông tin gì cho câu.
Phương pháp giải:
Em đọc kỹ câu văn, xác định trạng ngữ.
Lời giải chi tiết:
Trạng ngữ: Một hôm => trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian.
Câu 7
Tính theo nội dung câu chuyện, hãy viết câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung câu chuyện để viết câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.
Lời giải chi tiết:
Do lòng nhân hậu, bác nông dân đã tránh khỏi một biến cố.
=> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Câu 8
Viết tiếp để tạo thành câu có vị ngữ nêu đặc điểm của đối tượng được đề cập ở chủ ngữ.
Phương pháp giải:
Em tiếp tục viết để tạo thành câu có vị ngữ mô tả đặc điểm của đối tượng được đề cập ở chủ ngữ.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, người nông dân được mô tả là một người rất nhân hậu.
B. Viết
Chọn 1 trong 3 đề dưới đây:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện “Người nông dân và con chim ưng”.
Đề 3: Viết bài văn kể lại câu chuyện dân gian về một người anh hùng chống ngoại xâm (Thánh Gióng, An Dương Vương,...).
Phương pháp giải:
Em lựa chọn 1 trong 3 đề.
Đề tham khảo: gợi ý đề 1:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện (tên câu chuyện, tên tác giả) và nêu ý kiến chung về câu chuyện đó.
- Triển khai: Nêu lí do thích câu chuyện (ví dụ: bài học sâu sắc về lòng biết ơn, nhân vật hấp dẫn, chi tiết cảm động,...) kèm theo dẫn chứng cụ thể.
- Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến của em đối với câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo: Lựa chọn đề 1
Trong cuộc sống hàng ngày, không thể thiếu lòng tốt và tình yêu thương vì chúng là những yếu tố gắn kết con người với nhau. Một trong những câu chuyện đã truyền cảm hứng về lòng tốt đó cho tôi chính là câu chuyện “Tờ báo tường của tôi” của tác giả Nguyễn Luân. Câu chuyện này đã mang lại cho chúng ta một bài học quý giá về lòng nhân ái.
Ngay từ lần đầu tiên đọc câu chuyện, tôi đã cảm thấy rất ấn tượng. Câu chuyện nói về bài học sâu sắc về lòng nhân ái, giúp đỡ người khác trong lúc khó khăn. Đồng thời, câu chuyện còn chứa đựng một chi tiết cảm động đối với tôi. Đó là khả năng vượt qua nỗi sợ hãi của nhân vật chính, dũng cảm vượt qua khu rừng tối tăm để giúp đỡ người bị nạn. “Trời bắt đầu nhá nhem tối. Khu rừng âm u. Tiếng mấy con chim kêu “túc... túc...” không ngớt. Tôi chạy nhanh hơn. Gió thổi vù vù bên tai, bàn chân đau nhói vì giẫm lên đá răng mèo. “Phải cố lên! Người bị nạn nguy mất...”.” Nhờ sự dũng cảm và lòng tốt của nhân vật chính mà người bị nạn đã được cứu giúp kịp thời.
Câu chuyện “Tờ báo tường của tôi” đã truyền cảm hứng không chỉ cho tôi mà còn cho mọi người về tình yêu thương và lòng nhân ái. Tôi cam kết sẽ học hỏi và bắt chước nhân vật chính trong câu chuyện, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn.