Hiragana 平仮名 ひらがな | |
---|---|
Thể loại | Hệ thống ký hiệu âm tiết
|
Thời kỳ | k. 800 CN đến nay |
Hướng viết |
|
Các ngôn ngữ | Tiếng Nhật và Nhóm ngôn ngữ Lưu Cầu |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | Giáp cốt văn
|
Anh em | Katakana, Hentaigana |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hira, 410 |
Unicode | |
Dải Unicode |
|
Hệ thống chữ viết tiếng Nhật |
---|
Thành phần |
Kanji[hiện] |
Kana[hiện] |
Biểu tượng đánh máy[hiện] |
Sử dụng |
Âm tiết[hiện] |
Latin hoá |
Rōmaji[hiện] |
Hiragana (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; ひらがな), còn được biết đến với tên gọi chữ mềm, là một dạng chữ viết biểu âm truyền thống của tiếng Nhật. Nó là một phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản cùng với katakana (片仮名/カタカナ) và kanji (漢字 - Hán tự).
Hiragana được sử dụng để viết các từ gốc Nhật, các từ Hán-Nhật và các yếu tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ... Nó cũng được dùng để biểu âm cho Kanji.
Khái quát
Có hai hệ thống sắp xếp chữ Hiragana chính: kiểu truyền thống iroha (いろは) và kiểu phổ biến hiện nay là gojūon (五十音, Ngũ thập âm), bảng chữ cái âm tiết của tiếng Nhật.
Hiragana trong tiếng Nhật chủ yếu được dùng trong các tình huống sau đây:
- Tiếp vị ngữ của động từ, tính từ, hoặc động từ chỉ tình trạng, chẳng hạn như tabemashita (食べました, 'đã ăn') hay các bộ phận của trợ từ và trợ động từ như kara (から, 'từ' (từ đâu đến đâu)) hoặc tiếp vị ngữ ~san (さん, 'Ông, bà, cô...').
- Đối với những từ mô tả sự vật đã được người Nhật sử dụng từ lâu mà không có chữ Hán tương ứng, ví dụ: meshi (めし, 'thức ăn'), yadoya (やどや, 'nhà trọ').
- Trong các trường hợp cần sử dụng kana thay vì kanji hoặc katakana.
Trong việc học tiếng Nhật, do tính chất cơ bản của chữ hiragana và katakana, hiragana còn được dùng để phiên âm chữ kanji để dễ đọc hơn, gọi là furigana (振り仮名).
Hệ thống chữ viết Hiragana
Hiragana bao gồm một tập hợp cơ bản các ký tự, gọi là Ngũ thập âm, và sau đó được mở rộng theo nhiều cách. Bằng cách thêm dấu dakuten (゛) (濁点, điểm nhấn âm), các phụ âm không kêu như [k] và [t] có thể biến thành các phụ âm kêu như [g] và [d]: [k]→[g], [t]→[d], [s]→[z], và [h]→[b]. Hiragana thuộc hàng
Các ký tự kana nhỏ dùng để biểu thị âm tắt dần (như はぁ, ねぇ) đôi khi cũng được sử dụng trong văn bản.
Một số ký tự hiragana hiện nay ít được sử dụng. Chữ ゐ (đọc là 'i' như い) và ゑ (đọc là 'e' như え) dường như đã không còn được dùng nhiều (trừ những trường hợp viết cách điệu để tạo sự chú ý, chẳng hạn như bút danh あらゐけいいち - Arai Keiichi, tác giả manga Nichijō). Ngược lại, ký tự vu ゔ là một ký tự mới được bổ sung để biểu thị âm [v] từ các ngôn ngữ khác. Do tiếng Nhật không có âm này, nó thường được phát âm như [b] và chủ yếu để biểu thị các phát âm gốc (chẳng hạn như từ 'Việt Nam' phải viết đúng là ヴィエットナム - Viettonamu, nhưng người Nhật hiện nay thường dùng ベトナム - betonamu, dù phổ biến nhưng không chính xác). Tuy nhiên, ký tự này rất hiếm gặp vì các từ mượn thường được viết bằng katakana tương ứng ヴ.
Bảng chữ Hiragana và phiên âm Rōmaji
Bảng dưới đây hiển thị hiragana cùng với phiên âm theo hệ Hepburn (cùng với cách nhập liệu qua bàn phím trong ngoặc).
nguyên âm | nguyên âm đôi | ||||||
あ a | い i | う u | え e | お o | (ya) | (yu) | (yo) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
か ka | き ki | く ku | け ke | こ ko | きゃ kya | きゅ kyu | きょ kyo |
さ sa | し shi | す su | せ se | そ so | しゃ sha | しゅ shu | しょ sho |
た ta | ち chi | つ tsu | て te | と to | ちゃ cha | ちゅ chu | ちょ cho |
な na | に ni | ぬ nu | ね ne | の no | にゃ nya | にゅ nyu | にょ nyo |
は ha | ひ hi | ふ fu | へ he | ほ ho | ひゃ hya | ひゅ hyu | ひょ hyo |
ま ma | み mi | む mu | め me | も mo | みゃ mya | みゅ myu | みょ myo |
ら ra | り ri | る ru | れ re | ろ ro | りゃ rya | りゅ ryu | りょ ryo |
ら゚ la | り゚ li | る゚ lu | れ゚ le | ろ゚ lo | |||
や ya | ゆ yu | * | よ yo | ||||
わ wa | ゐ wi | ゑ we | を wo | ||||
ん n | |||||||
が ga | ぎ gi | ぐ gu | げ ge | ご go | ぎゃ gya | ぎゅ gyu | ぎょ gyo |
ざ za | じ ji | ず zu | ぜ ze | ぞ zo | じゃ ja | じゅ ju | じょ jo |
だ da | ぢ (ji) | づ (zu) | で de | ど do | ぢゃ (ja) | ぢゅ (ju) | ぢょ (jo) |
ば ba | び bi | ぶ bu | べ be | ぼ bo | びゃ bya | びゅ byu | びょ byo |
ぱ pa | ぴ pi | ぷ pu | ぺ pe | ぽ po | ぴゃ pya | ぴゅ pyu | ぴょ pyo |
- Khi sử dụng chữ hiragana như trợ từ trong câu, chữ は đọc là 'wa' như chữ わ, chữ へ đọc là 'e' như chữ え, còn chữ を luôn đọc là 'o' như chữ お vì chữ を không xuất hiện trong từ ngữ tiếng Nhật (trừ những trường hợp cách điệu như tên nhân vật Kaori (かをり) trong manga Lời nói dối tháng tư). Khi viết hoặc gõ trên máy tính qua Rōmaji, các chữ này vẫn giữ nguyên là は/へ/を và gõ là 'ha'/'he'/'wo' như bình thường.
- Chữ ゐ đọc là 'i' như い, và ゑ đọc là 'e' như え. Mặc dù hai chữ này không còn phổ biến trong văn viết hiện đại, nhưng chúng vẫn có thể xuất hiện trong tên riêng hoặc từ vựng viết cách điệu.
- Chữ え ở hàng ya や và cột e え, do không có mã Unicode nên phải sử dụng hình ảnh. Chữ này đọc như nguyên âm /ye/ hoặc như phụ âm gần vòm cứng j đọc là je. Chữ này đã không còn sử dụng từ khoảng nửa đầu thế kỷ thứ 10, vì vậy không còn nằm trong bảng Ngũ thập âm hiện đại.
- Ký tự có màu đỏ là những ký tự cổ, ít được dùng trong thời hiện đại.
- Chữ つ viết nhỏ (nhân đôi các phụ âm như t, k) để thêm các phụ âm cuối, ví dụ như もっと (đọc là 'mốt-thô'); さっきん (đọc là 'xắc-khin').
- Những âm kép như にゃ, にゅ và にょ không nên nhầm lẫn với chuỗi んや, んゆ và んよ. Kết hợp に với các chữ nhỏ tạo thành một mora, trong khi chuỗi chữ ん với các chữ hàng や lớn tạo thành hai mora. Ví dụ, かにゅう ka-nyu-u (加入 gia nhập) và かんゆう ka-n-yu-u (勧誘 khuyến dụ) có âm khác nhau, dù cách viết Latinh có thể giống nhau là kanyu. Trong hệ thống Hepburn, có thể phân biệt bằng dấu phẩy: ka'nyū và kan'yū.
- Chữ つ (tsu) tương đương với âm xuýt s, đọc như chữ 'two' trong tiếng Anh.
Lịch sử
Hiragana xuất phát từ man'yōgana (万葉仮名), tức là các ký tự Hán được sử dụng để biểu diễn phát âm Nhật Bản, bắt đầu từ thế kỷ thứ 5. Hiragana được hình thành từ chữ Hán qua thư thảo. Hình dưới đây mô tả sự phát triển từ chữ Hán thành hiragana (theo thứ tự dọc 'a, i, u, e, o', hàng 'a, ka, sa, ta, na, ha, ma, ya, ra, wa, n' từ phải sang trái). Ở trên là chữ khải thư, ở giữa màu đỏ là thư thảo, và dưới là hiragana tương đương.
Khi mới được phát triển, hiragana không được sự chấp nhận rộng rãi. Nhiều người vẫn tin rằng chỉ có chữ Hán mới xứng đáng được học và sử dụng trong giới thượng lưu. Thời xưa, nam giới Nhật Bản thường sử dụng chữ chân phương cứng cáp, gọi là onode (男手 nam thủ), trong khi nữ giới ưa chuộng chữ thảo mềm mại hơn. Với hình dáng tròn trịa và nhẹ nhàng, hiragana được phụ nữ ưa thích, và do đó, công chúng thường coi nó là chữ của phụ nữ, trẻ em, hoặc những người kém học vấn. Từ đó, danh từ nonnade (女手 nữ thủ) ra đời để chỉ loại chữ này. Mặc dù bị xem thường, hiragana lại là loại chữ được dùng trong tác phẩm Truyện kể Genji (源氏物語 Nguyên Thị vật ngữ), một kiệt tác văn học sớm của Nhật Bản. Các tác phẩm tiểu thuyết khác do phụ nữ viết cũng sử dụng hiragana.
Các tác giả nam bắt đầu sử dụng hiragana trong văn viết. Với phong cách mềm mại, hiragana được dùng cho các tác phẩm không chính thức như thư từ cá nhân, trong khi katakana và kanji vẫn được sử dụng cho các văn bản chính thức. Hiện nay, hiragana và katakana thường được dùng chung. Katakana chủ yếu dành cho các từ mượn mới (từ thế kỷ 19), tên ngữ chuyển ngữ, tên động vật, trong điện tín và để nhấn mạnh.
Ngày xưa, mỗi âm thanh có thể được viết bằng nhiều ký tự hiragana khác nhau. Đến năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một ký tự hiragana. Những ký tự hiragana khác được gọi là hentaigana (変体仮名).
Hiragana trong bảng mã Unicode
Trong bảng mã Unicode, các ký tự Hiragana được mã hóa từ U+3040 đến U+309F.
Khối mã Unicode của hiragana bao gồm toàn bộ các ký tự hiragana hiện đại, cả nguyên âm nhỏ và nguyên âm kép, cùng với các ký tự cổ xưa như wi và we, cũng như ký tự hiếm gặp vu. Các tổ hợp hiragana với dakuten và handakuten được sử dụng trong tiếng Nhật hiện đại cũng được mã hóa sẵn, nhưng cũng có thể được tạo ra bằng cách kết hợp ký tự hiragana gốc với dakuten và handakuten (U+3099 và U+309A). Phương pháp này được áp dụng khi cần thêm dấu vào các chữ kana ít sử dụng, chẳng hạn như thêm dakuten vào nguyên âm thuần túy hoặc handakuten vào một chữ kana không thuộc hàng 'ha'.
Các ký tự U+3095 và U+3096 đại diện cho か (ka) nhỏ và け (ke) nhỏ. U+309F là chữ ghép より (yori) hiếm gặp trong văn bản viết theo chiều dọc. U+309B và U+309C là các ký tự khoảng trống (không tổ hợp) tương đương với các ký tự dakuten và handakuten.
Không có ký tự nào cho các mã U+3040, U+3097, và U+3098.
Phần mở rộng của hiragana (Unicode 6.1) nằm trong mã U+1B000: 뀀.
Bảng Unicode Hiragana Official Unicode Consortium code chart Version 13.0 | ||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | |
U+304x | ぁ | あ | ぃ | い | ぅ | う | ぇ | え | ぉ | お | か | が | き | ぎ | く | |
U+305x | ぐ | け | げ | こ | ご | さ | ざ | し | じ | す | ず | せ | ぜ | そ | ぞ | た |
U+306x | だ | ち | ぢ | っ | つ | づ | て | で | と | ど | な | に | ぬ | ね | の | は |
U+307x | ば | ぱ | ひ | び | ぴ | ふ | ぶ | ぷ | へ | べ | ぺ | ほ | ぼ | ぽ | ま | み |
U+308x | む | め | も | ゃ | や | ゅ | ゆ | ょ | よ | ら | り | る | れ | ろ | ゎ | わ |
U+309x | ゐ | ゑ | を | ん | ゔ | ゕ | ゖ | ゙ | ゚ | ゛ | ゜ | ゝ | ゞ | ゟ |