Katakana 片仮名 カタカナ | |
---|---|
Thể loại | Chữ âm tiết
|
Thời kỳ | ~800 CN đến nay |
Hướng viết | Vertical right-to-left, trái sang phải |
Các ngôn ngữ | Nhật, Okinawa, Ainu, Palau Mân Tuyền Chương Đài Loan (formerly) |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | Giáp cốt văn
|
Anh em | Hiragana |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Kana, 411 |
Unicode | |
Dải Unicode |
|
Hệ thống chữ viết tiếng Nhật |
---|
Thành phần |
Kanji[hiện] |
Kana[hiện] |
Biểu tượng đánh máy[hiện] |
Sử dụng |
Âm tiết[hiện] |
Latin hoá |
Rōmaji[hiện] |
Katakana (Kanji: 片仮名, Hán Việt: Phiến giả danh; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな) còn được biết đến như là chữ cứng. Đây là một loại chữ biểu âm và là một phần của hệ thống chữ viết truyền thống Nhật Bản, bên cạnh hiragana, kanji và một số ký tự khác. 'Katakana' có nghĩa là 'kana chắp vá' vì chữ katakana được hình thành từ các nét giống Kanji nhưng chưa đủ nét để tạo thành một chữ Hán hoàn chỉnh (giống như các bộ thủ).
Katakana được cấu thành từ các nét thẳng, nét cong và nét gấp khúc tương tự như trong chữ Hán, là kiểu chữ đơn giản nhất trong hệ thống chữ viết Nhật Bản. Chính vì cấu trúc này, Katakana còn được gọi là 'chữ cứng' trong tiếng Việt.
Katakana có hai kiểu sắp xếp phổ biến: kiểu cổ điển iroha (伊呂波) và kiểu hiện đại gojūon (五十音).
Áp dụng
Khác với kanji, có thể có nhiều cách phát âm tùy vào ngữ cảnh (chữ 'tượng hình, biểu ý'), ký tự katakana (và hiragana) phát âm hoàn toàn theo quy tắc 'tượng thanh, biểu âm'.
Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm từ mượn từ các ngôn ngữ khác (được gọi là gairaigo - 'ngoại lai ngữ'). Ví dụ, từ 'television' (Tivi) được viết thành 'テレビ' (terebi). Tương tự, katakana cũng thường được sử dụng để viết tên quốc gia, tên người, hoặc địa điểm nước ngoài. Ví dụ, tên 'Việt Nam' được viết thành 'ベトナム' (Betonamu) ('Việt Nam' cũng có thể viết bằng Kanji là '越南' - đọc là Etsu'nan (えつなん) vì tiếng Việt có thể dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng ít phổ biến hiện nay).
Tuy nhiên, có trường hợp ngược lại, khi kanji được dùng để viết từ gốc katakana. Ví dụ, từ コーヒー (kōhī), nghĩa là cà phê, đôi khi được viết là 珈琲. Kanji này thường được các nhà sản xuất cà phê sử dụng để tạo cảm giác mới lạ.
Katakana cũng được dùng để viết các từ tượng thanh, dùng để biểu thị âm thanh. Ví dụ, âm thanh của chuông nhà thờ kêu 'bính - boong' sẽ được viết bằng katakana là 'ピンポン' (pinpon).
Các thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, như tên các loài động vật, thực vật, và sản phẩm, thường được viết bằng katakana.
Katakana thường được dùng (nhưng không phải lúc nào cũng vậy) để viết tên các công ty ở Nhật Bản. Ví dụ, Sony được viết là 'ソニー', và Toyota là 'トヨタ'. Katakana còn được dùng để nhấn mạnh, đặc biệt trong các ký hiệu, quảng cáo, và biển hiệu. Ví dụ, chúng ta có thể thấy chữ 'ココ' - koko - ('ở đây'), ゴミ gomi ('rác'), hay メガネ megane ('kính mắt'). Những từ cần nhấn mạnh trong câu cũng thường được viết bằng katakana, tương tự như kiểu chữ nghiêng italic.
Katakana được dùng để biểu diễn cách đọc on'yomi (cách đọc âm Hán-Nhật) của một chữ Hán trong từ điển kanji.
Một số tên của người Nhật được viết bằng katakana. Trước đây, điều này phổ biến hơn, vì vậy những người phụ nữ lớn tuổi thường có tên viết bằng katakana.
Việc chuyển các từ kanji khó đọc thành katakana là rất phổ biến, đặc biệt trong các thuật ngữ y học. Ví dụ, từ 皮膚科 hifuka (khoa da liễu), với kanji thứ hai, 膚, thường khó đọc, nên từ hifuka thường được viết là 皮フ科 hay ヒフ科, kết hợp cả kanji và katakana. Tương tự, từ 癌 gan (ung thư) thường được viết bằng katakana hoặc hiragana.
Chính tả
Trong các ngôn ngữ khác, câu thường được ngăn cách bằng dấu câu như chấm và phẩy. Trong tiếng Nhật, các dấu câu này được gọi là 中黒 (nakaguro), còn các từ được phân cách bằng dấu cách. Tuy nhiên, nếu người đọc đã biết vị trí phân cách của từ ngoại lai, dấu cách hoặc dấu câu có thể không cần thiết. Ví dụ, từ コンピュータゲーム ('konpyūta gēmu' hay 'computer game') – 'trò chơi điện tử', không có dấu phân cách vì chứa hai từ tiếng Anh phổ biến ở Nhật Bản.
Chính tả của Katakana có chút khác biệt so với hiragana. Hiragana thể hiện nguyên âm dài bằng cách thêm nguyên âm kana thứ hai vào sau, trong khi katakana thường dùng một dấu gạch mở rộng gọi là chōon. Dấu gạch này trong kiểu viết Yokogaki (trái sang phải, trên xuống dưới) là một gạch ngang ngắn, và trong kiểu viết Tategaki (trên xuống dưới, phải sang trái) là một gạch dọc. Dấu gạch này thường thấy khi viết các từ mượn; nguyên âm dài trong tiếng Nhật có thể được viết bằng cả katakana lẫn hiragana, ngoại trừ một số từ như ローソク(蝋燭)(rōsoku)(nến) hay ケータイ(携帯)(kētai)(điện thoại di động).
Chữ tsu nhỏ ッ được gọi là sokuon, dùng để chỉ một phụ âm kép, phát âm bằng cách nhân đôi phụ âm theo sau. Ví dụ, từ bed (giường ngủ) khi viết bằng katakana sẽ là ベッド (beddo).
Sokuon cũng được sử dụng trong những trường hợp không có âm tiết tương đương. Ví dụ, chữ h kép trong các từ tiếng Đức. Ví dụ, từ 'bach' được viết là バッハ (Bahha), và 'Mach' là マッハ (Mahha). Chữ 'h' kép trong từ Bach và Mach (được biểu diễn bằng chữ ッ) có thể là cách biểu diễn tốt nhất trong tiếng Nhật cho những từ này.
Một số âm tiết trong các ngôn ngữ khác có thể khó biểu diễn bằng tiếng Nhật. Ví dụ, từ 'hướng' trong tiếng Việt trở thành フオン (Fuon). Tên Ali Khamenei được viết là アリー・ハーメネイー (Arī Hāmeneī).
Bảng katakana
Dưới đây là bảng katakana với phiên âm romaji tương ứng. Những chữ trong bảng đầu tiên là katakana tiêu chuẩn (ký tự có màu đỏ là chữ cổ không còn dùng nữa, còn ký tự có màu xanh là katakana hiện đại, chủ yếu dùng để phiên âm từ ngoại lai). Việc đọc katakana có thể gây nhầm lẫn vì một số chữ trông giống nhau. Ví dụ, chữ shi シ và chữ tsu ツ, hay so ソ và chữ n ン, mặc dù có hình dạng tương tự nhưng khác nhau về thứ tự nét và độ nghiêng. Một số chữ katakana cũng giống chữ Hán, như chữ 'ni' (ニ) và chữ Nhị (二), chữ 'ka' (カ) và chữ Lực (力), chữ 'ro' (ロ) và chữ Khẩu (口). Sự khác biệt sẽ rõ hơn khi viết bằng bút lông.
Nguyên âm | yōon(nguyên âm đôi) | ||||||
ア a | イ i | ウ u | エ e | オ o | ya | yu | yo |
---|---|---|---|---|---|---|---|
カ ka | キ ki | ク ku | ケ ke | コ ko | キャ kya | キュ kyu | キョ kyo |
サ sa | シ shi | ス su | セ se | ソ so | シャ sha | シュ shu | ショ sho |
タ ta | チ chi | ツ tsu | テ te | ト to | チャ cha | チュ chu | チョ cho |
ナ na | ニ ni | ヌ nu | ネ ne | ノ no | ニャ nya | ニュ nyu | ニョ nyo |
ハ ha | ヒ hi | フ fu | ヘ he | ホ ho | ヒャ hya | ヒュ hyu | ヒョ hyo |
マ ma | ミ mi | ム mu | メ me | モ mo | ミャ mya | ミュ myu | ミョ myo |
ヤ ya | ユ yu | ヨ yo | |||||
ラ ra | リ ri | ル ru | レ re | ロ ro | リャ rya | リュ ryu | リョ ryo |
ラ゚ la |
リ゚ li |
ル゚ lu |
レ゚ le |
ロ゚ lo |
|||
ワ wa | (ヰ)ウィ wi | wu | (ヱ)ウェ we | (ヲ) ウォ wo | |||
ン n | |||||||
ガ ga | ギ gi | グ gu | ゲ ge | ゴ go | ギャ gya | ギュ gyu | ギョ gyo |
ザ za | ジ ji | ズ zu | ゼ ze | ゾ zo | ジャ ja | ジュ ju | ジョ jo |
ダ da | ヂ (ji) | ヅ (zu) | デ de | ド do | ヂャ (ja) | ヂュ (ju) | ヂョ (jo) |
バ ba | ビ bi
|
ブ bu | ベ be | ボ bo | ビャ bya | ビュ byu | ビョ byo |
パ pa | ピ pi | プ pu | ペ pe | ポ po | ピャ pya | ピュ pyu | ピョ pyo |
(ヷ) ヴァ va |
(ヸ) ヴィ vi |
ヴ vu | (ヹ) ヴェ ve |
(ヺ) ヴォ vo |
ヴャ vya | ヴュ vyu | ヴョ vyo |
シェ she | |||||||
ジェ je | |||||||
チェ che | |||||||
スィ swi | |||||||
ズィ zwi | |||||||
ティ ti | トゥ tu | テュ tyu | |||||
ディ di | ドゥ du | デュ dyu | |||||
ツァ tsa | ツィ tsi | ツェ tse | ツォ tso | ||||
ファ fa | フィ fi | フェ fe | フォ fo | フュ fyu | |||
yi | イェ ye | ||||||
(クヮ)クァ kwa | クィ kwi | クェ kwe | クォ kwo | ||||
(グヮ)グァ gwa | グィ gwi | グェ gwe | グォ gwo |
- : ヲ phát âm tương tự オ ('o'), nhưng rất hiếm khi dùng trừ khi cần viết cách điệu (như trong tên manga Wotakoi) để biểu diễn hiragana tương ứng (を) bằng katakana. Để viết âm 'wo', người Nhật thường dùng chữ ウォ ('uo').
- : Những ký tự katakana này được đưa vào hệ thống giáo dục từ thời kỳ Minh Trị nhưng chưa bao giờ trở nên phổ biến. [1] [2]
- : ヲ giống phụ âm 'k (bật hơi)' trong bộ chữ Hangul của Hàn Quốc.
- : フ giống phụ âm 'k/g' trong bộ chữ Hangul của Hàn Quốc.
- : ス giống phụ âm 'ch/j' trong bộ chữ Hangul của Hàn Quốc.
- Chữ ッ viết nhỏ (dùng để nhân đôi phụ âm như t, k) sẽ được đọc thành âm 'th' và 'kh', ví dụ như ニヨッテ (đọc là 'ni-yô-thê'; コロッケ (đọc là 'kô-rô-khê'). Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt như イッチ (icchi) đọc là ích-chi (có 2 chữ c sẽ chuyển thành âm ch sau chữ ッ nhỏ và trước chữ チ) hoặc カッパ (kappa) là nhân đôi 2 chữ p, đọc bình thường là káp-pa.
- Chữ ツ (tsu) là âm xuýt (歯の音 Ha no oto: 'xỉ âm'). Nó tương đương với chữ 'two' trong tiếng Anh.
Lịch sử
Katakana được phát triển trong thời kỳ Heian, bắt nguồn từ các ký tự man'yōgana (万葉仮名, 'vạn diệp giả danh') - một dạng ký tự dùng để ghi âm, xuất hiện từ thế kỷ thứ 5. Ví dụ, chữ ka カ được tạo ra từ phần bên trái của chữ ka 加 (gia - gia tăng). Bảng dưới đây minh họa nguồn gốc của từng chữ katakana: chữ màu đỏ là chữ Hán gốc.
Giảng dạy Katakana
Một số giảng viên chọn giới thiệu katakana sau khi học viên đã nắm vững việc đọc và viết hiragana và hiểu rõ các quy tắc. Hầu hết những người đã học hiragana thường không gặp khó khăn khi học katakana. Tuy nhiên, đối với những người đã quen viết và đọc hiragana trước, việc chuyển sang sử dụng katakana có thể gặp một chút khó khăn.
Ngược lại, một số giảng viên lại ưu tiên dạy katakana trước vì nó được dùng để viết các từ mượn. Điều này giúp học viên, đặc biệt là những người không quen với ảnh hưởng của chữ Hán, dễ dàng luyện tập đọc và viết kana thông qua các từ ngữ quen thuộc hơn.
Mã hóa trong máy tính
Katakana có thể được sử dụng trong tất cả các phông chữ dành cho tiếng Nhật và các phông chữ Unicode đầy đủ (như Arial Unicode MS). Nhiều phông chữ hỗ trợ tiếng Trung Quốc cũng có khả năng hiển thị katakana, chẳng hạn như MS Song.
Katakana có hai định dạng mã hóa chính: hankaku (半角 - 'bán giác', độ rộng 1 nửa) và zenkaku (全角 - 'toàn giác', độ rộng đầy đủ). Định dạng hankaku xuất phát từ JIS X 0201, nơi hầu hết các ký tự katakana được mã hóa bằng 1 byte. Vào cuối thập kỷ 1970, các ký tự 2 byte (như JIS X 0208) đã được giới thiệu để viết Hiragana, Kanji và các ký tự khác. Hệ thống JIS_X_0208 mã hóa katakana bằng ít nhất 2 byte, vì vậy nhiều thiết bị cũ thường sử dụng katakana 2 byte. Do đó, katakana của JIS_X_0201 được gọi là hankaku và JIS_X_0208 là zenkaku. Ngoài ra, nhiều định dạng mã hóa không hỗ trợ hankaku cho Hiragana.
Mặc dù sử dụng không phổ biến, nhưng katakana hankaku vẫn hiện diện trong nhiều hệ thống mã hóa. Ví dụ, nó vẫn được dùng trong các máy tính, nhãn đĩa, phụ đề DVD và truyền hình số. Một số mã hóa tiếng Nhật như EUC-JP, Unicode và Shift-JIS bao gồm cả mã katakana hankaku và zenkaku. Ngược lại, ISO-2022-JP không bao gồm mã katakana hankaku, thường được dùng trong các giao thức SMTP và NNTP. Katakana hankaku thường được sử dụng để tiết kiệm bộ nhớ.
Mã Unicode
Trong Unicode, các ký tự zenkaku katakana nằm trong dải từ U+30A0 đến U+30FF [3]:
Bảng Unicode Katakana Official Unicode Consortium code chart Version 13.0 | ||||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | |
U+30Ax | ゠ | ァ | ア | ィ | イ | ゥ | ウ | ェ | エ | ォ | オ | カ | ガ | キ | ギ | ク |
U+30Bx | グ | ケ | ゲ | コ | ゴ | サ | ザ | シ | ジ | ス | ズ | セ | ゼ | ソ | ゾ | タ |
U+30Cx | ダ | チ | ヂ | ッ | ツ | ヅ | テ | デ | ト | ド | ナ | ニ | ヌ | ネ | ノ | ハ |
U+30Dx | バ | パ | ヒ | ビ | ピ | フ | ブ | プ | ヘ | ベ | ペ | ホ | ボ | ポ | マ | ミ |
U+30Ex | ム | メ | モ | ャ | ヤ | ュ | ユ | ョ | ヨ | ラ | リ | ル | レ | ロ | ヮ | ワ |
U+30Fx | ヰ | ヱ | ヲ | ン | ヴ | ヵ | ヶ | ヷ | ヸ | ヹ | ヺ | ・ | ー | ヽ | ヾ | ヿ |
Phần mở rộng ngữ âm Katakana (Official Unicode Consortium code chart) | ||||||||||||||||
U+31Fx | ㇰ | ㇱ | ㇲ | ㇳ | ㇴ | ㇵ | ㇶ | ㇷ | ㇸ | ㇹ | ㇺ | ㇻ | ㇼ | ㇽ | ㇾ | ㇿ |
Các ký tự hankaku katakana cũng được mã hóa trong Unicode, bắt đầu từ U+FF65 đến U+FF9F (các vị trí từ U+FF61 đến U+FF64 là các dấu câu hankaku):
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | ||
FF6 | ⦆ | 。 | 「 | 」 | 、 | ・ | ヲ | ァ | ィ | ゥ | ェ | ォ | ャ | ュ | ョ | ッ | |
FF7 | ー | ア | イ | ウ | エ | オ | カ | キ | ク | ケ | コ | サ | シ | ス | セ | ソ | |
FF8 | タ | チ | ツ | テ | ト | ナ | ニ | ヌ | ネ | ノ | ハ | ヒ | フ | ヘ | ホ | マ | |
FF9 | ミ | ム | メ | モ | ヤ | ユ | ヨ | ラ | リ | ル | レ | ロ | ワ | ン | ゙ | ゚ |
Các mã từ 32D0 đến 32FE dành cho các ký tự Katakana khoanh tròn. Lưu ý: Không có ký tự ン khoanh tròn.
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | A | B | C | D | E | F | ||
32D | ㋐ | ㋑ | ㋒ | ㋓ | ㋔ | ㋕ | ㋖ | ㋗ | ㋘ | ㋙ | ㋚ | ㋛ | ㋜ | ㋝ | ㋞ | ㋟ | |
32E | ㋠ | ㋡ | ㋢ | ㋣ | ㋤ | ㋥ | ㋦ | ㋧ | ㋨ | ㋩ | ㋪ | ㋫ | ㋬ | ㋭ | ㋮ | ㋯ | |
32F | ㋰ | ㋱ | ㋲ | ㋳ | ㋴ | ㋵ | ㋶ | ㋷ | ㋸ | ㋹ | ㋺ | ㋻ | ㋼ | ㋽ | ㋾ |
Ví dụ về cách phiên âm Katakana cho các từ mượn từ nước ngoài
Thuốc và dược phẩm
Từ gốc | Katakana | Rōmaji |
---|---|---|
Vitamin (tiếng Đức) | ビタミン | Bitamin |
Mineral (chất khoáng - tiếng Anh) | ミネラル | Mineraru |
Calcium (Calci - Latinh) | カルシウム | Karushiumu |
Hormone (Hóoc môn - tiếng Anh) | ホルモン | Horumon |
Công nghệ thông tin
Từ gốc | Katakana | Rōmaji | Kanji & khác |
---|---|---|---|
Mouse (chuột - tiếng Anh) | マウス | Mausu | |
Keyboard (bàn phím - tiếng Anh) | キーボード | Kībōdo | |
Display (hiển thị) | ディスプレイ | Disupurei | 画面 gamen |
Pointer (con trỏ) | ポインタ | Pointa | |
Programming (lập trình) | プログラミング | Puroguramingu | |
Software (phần mềm) | ソフトウェア | Sofutowea | |
Hardware (phần cứng) | ハードウェア | Hādowea | |
Operating system (hệ điều hành) | オペレーティング・システム | Operētingu shisutemu | 基本ソフト kihonsofuto OS ōesu |
Internet | インターネット | Intānetto | |
Web | ウェブ | Webu |
Tên
Từ gốc | Katakana | Rōmaji | Kanji (Hán tự) |
---|---|---|---|
Hồ Chí Minh | ホーチミン | Hōchimin | 胡志明 |
Nam | ナム | Namu | 男 hoặc 南 |
Vũ | ヴ | Vu | 宇, 羽, 雨, 武 hoặc 舞 |
Phương, Hương | フオン | Fuon | phương: 方 hoặc 芳 hương: 香 |
Phụng, Hùng | フン | Fun | phụng: 鳳 hùng: 雄 hoặc 熊 |
Tuấn, Thuận, Thu An | トゥアン | Tuan (biểu thị âm) Twuan (nhập liệu) |
tuấn: 俊 thuận: 順 thu an: 秋安 |
Thắng, Tân | タン | Tan | thắng: 勝 tân: 新, 津, 浜 hoặc 辛 |
Kanji vẫn được sử dụng để viết trực tiếp tên của người Trung Quốc, Đài Loan, và Triều Tiên trong văn bản tiếng Nhật, kèm theo furigana bằng katakana để biểu diễn cách đọc. Tuy nhiên, vì chữ Hán và chữ Nôm không còn phổ biến trong tiếng Việt, tên người Việt thường được viết bằng katakana mà không có Kanji đi kèm. Dù tên người Việt có thể viết bằng Kanji để biểu đạt ý nghĩa và giảm số ký tự so với katakana, việc này có thể giúp nhận diện chính xác hơn qua âm Hán Việt. Katakana không thể hiện đủ âm tiếng Việt, dẫn đến việc dễ gây hiểu lầm và đoán nhầm tên, như trường hợp của Phương và Hương.
Từ gốc | Katakana | Rōmaji |
---|---|---|
John (en) | ジョン | Jon |
George (en) | ジョージ | Jōji |
Marie (en) | マリー | Marī |
Michael (en) | マイケル | Maikeru |
Maria (de) | マリア | Maria |
Michael (de) | ミハエル, ミヒャエル | Mihaeru, Mihyaeru |
Kim Tae Hee (kor) | キム·テヒ | Kimutehi |
Địa điểm
Từ gốc | Katakana | Rōmaji | Kanji |
---|---|---|---|
Việt Nam (vi) | ベトナム ヴィエットナム |
Betonamu Viettonamu (ít dùng) |
越南 Etsunan |
America (en) | アメリカ | Amerika | 米国 Beikoku (mễ quốc) |
Latin America (en) | ラテンアメリカ | Raten Amerika | 中南米 Chūnanbei (trung nam mễ) |
Europa (pt) | ヨーロッパ | Yōroppa | 欧州 Ōshū (âu châu) |
Asia (en) | アジア | Ajia | 亜州 Ajia (á châu) |
Africa (en) | アフリカ | Afurika | 阿州 Ashū (a châu) |
Oceania (en) | オセアニア | Oseania | 大洋州 Taiyōshū (đại dương châu) |
Quốc gia và thành phố
Từ gốc | Katakana | Rōmaji | Tên tiếng Anh | Tên địa phương |
---|---|---|---|---|
Hà Nội (vi) | ハノイ | hanoi | Hanoi | Hà Nội |
Washington.D.C (en) | ワシントン | Washinton | ||
New York (en) | ニューヨーク | Nyū Yōku | ||
Los Angeles (en) (es) | ロサンゼルス | Rosanzerusu | ||
Seattle (en) | シアトル | Shiatoru | ||
Canada (en) | カナダ | Kanada | ||
Toronto (en) | トロント | Toronto | ||
Argentina (en) (es) | アルゼンチン | Aruzenchin | ||
Buenos Aires (en) | ブエノスアイレス | Buenosu Airesu | ||
Brazil (en-us) | ブラジル | Burajiru | Brasil (pt) | |
Engelsch (nl) / Inglês (pt) | イギリス | Igirisu | United Kingdom / England (en) | |
London (en) | ロンドン | Rondon | ||
Finland (en) | フィンランド | Finrando | Suomi (fi) | |
France (fr) (en) | フランス | Furansu | ||
Paris (fr) | パリ | Pari | ||
Singapore (en) | シンガポール | Shingapōru | ||
Deutschland (de) | ドイツ | Doitsu | Germany (en) | |
Berlin (de) | ベルリン | Berurin | ||
Portugal (pt) (en) | ポルトガル | Porutogaru | ||
Lisbon (en) | リスボン | Risubon | Lisboa (pt) | |
Lithuania (en) | リトアニア | Ritoania | Lithuania (en) | Lietuva (lt) |
Olanda (pt) / Holanda (pt) / Holland (nl) (en) | オランダ | Oranda | Holland / The Netherlands (en) | Holland / Nederland (nl) |
Poland (en) | ポーランド | Pōrando | Polska (pl) | |
Italia (it) | イタリア | Itaria | Italy (en) | |
Roma (it) | ローマ | Rōma | Rome (en) | |
Mexico (en) | メキシコ | Mekishiko | Mexico (es) | |
Madrid (en) | マドリッド | Madoriddo | ||
Russia (en) | ロシア | Roshia | Росси́я, Rossiya (ru) | |
Москва, Moskva (ru) | モスクワ | Mosukuwa | Moscow (en) | |
India (en) | インド | Indo | Bhārat (hi) | |
Indonesia (id) | インドネシア | Indoneshia | ||
Ireland (en) | アイルランド | Airurando | ||
Malaysia (ms) | マレーシア | Marēshia | ||
Seoul (ko) | ソウル | Souru | Seoul (en) | |
Philippines (en) | フィリピン | Firipin | Pilipinas (fil) | |
Bulgaria (en) | ブルガリア | Burugaria | България (bg) | |
Belfast (en) | ベルファスト | Berufasuto |
- Tiếng Nhật
- Kana
- Kanji
- Hiragana
- Rōmaji
- Hentaigana
- Man'yōgana
- Furigana
- Okurigana
Liên kết ngoài
- Bảng mã Katakana tại Unicode.org
- Thực hành Katakana với các kiểu chữ khác nhau tại Real Kana.
- Sơ đồ thứ tự nét viết Katakana trên nihongoresources.com
- Hoạt hình chỉ cách viết Katakana Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine
- Học Katakana qua trò chơi đơn giản để học bảng chữ cái Katakana.