Chủ ngữ trong một câu đơn giản như Hùng là thầy giáo, Minh đang chạy, hoặc Minh được thầy khen là người hoặc vật mà câu văn muốn nhấn mạnh, ví dụ như 'Minh'. Thông thường, chủ ngữ là từ hoặc cụm từ điều khiển động từ trong câu, nghĩa là nó phải phù hợp với thì của động từ đó. Trong trường hợp câu không có động từ, chẳng hạn như Minh – thật là ngốc quá thể!, hoặc khi động từ trong câu có chủ ngữ khác, như Minh – Tôi không chịu nổi hắn!, thì 'Minh' chỉ là chủ đề của câu mà không phải là chủ ngữ.
Ngoài ra, Minh là chủ ngữ là thành phần đầu tiên, chỉ người hoặc sự vật làm chủ thể của hành động trong câu. Chủ ngữ có thể dùng để trả lời các câu hỏi như: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?
Thông thường, danh từ và đại từ đảm nhận vai trò chủ ngữ. Tuy nhiên, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ), cũng có thể giữ vai trò chủ ngữ. Trong các trường hợp này, tính từ và động từ được xem như danh từ.
VD:
– Minh cần học tập không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ của Minh.
Học tập là một động từ. Trong trường hợp này, nó có thể được hiểu là “Việc học tập”.
– Những điều tốt đẹp nên được bày tỏ, còn những điều xấu xa thì nên che giấu.
Tốt đẹp và xấu xa là tính từ. Trong ngữ cảnh này, chúng được hiểu là “cái tốt đẹp”, “cái xấu xa”.
+ Chủ ngữ có thể chỉ là một từ duy nhất.
VD:
– Học sinh
+ Chủ ngữ cũng có thể là một cụm từ.
VD:
– Tổ quốc của chúng ta thật giàu đẹp.
Chủ ngữ 'Tổ quốc ta' bao gồm hai thành phần: 'Tổ quốc' và 'ta'.
Trường hợp này được gọi là thành phần chủ ngữ.
+ Cũng có thể là một cụm chủ vị.
VD:
– Chiếc bút mà bạn tặng tôi thật sự rất đẹp.
Chiếc bút mà bạn tặng tôi là một cụm từ C-V.
Trường hợp này được gọi là thành phần của chủ ngữ.
Tài liệu tham khảo
- Ágel, V., L. Eichinger, H.-W. Eroms, P. Hellwig, H. Heringer, và H. Lobin (biên tập) 2003/6. Dependency and valency: An International Handbook of Contemporary Research. Berlin: Walter de Gruyter.
- Barry, A. 1998. English Grammar: Language as Human Behavior. Upper Saddle River, NJ.: Prentice Hall.
- Biber, D. và cộng sự 1999. Longman Grammar of spoken and written English. Essex, Anh: Pearson Education limited.
- Collins Cobuild English Grammar 1995. London: HarperCollins Publishers.
- Comrie, Bernard (1981, 2nd ed. 1989) Language Universals and Linguistic Typology. University of Chicago Press.
- Conner, J. 1968. A Grammar of Standard English. Boston: Houghton Mifflin Company.
- Fergusson, R. và M. Manser 1998. The Macmillan Guide to English Grammar. London: Macmillan.
- Hale, K.; Keyser, J. (2002). 'Prolegomena to a theory of argument structure', Linguistic Inquiry Monograph, 39, MIT Press, Cambridge, Massachusetts.
- Jurafsky, D. và J. Martin 2000. Speech and Language Processing: An introduction to natural language processing, computational linguistics, and speech recognition. New Delhi, Ấn Độ: Pearson Education.
- Mikkelsen, L. 2005. Copular clauses: Specification, predication, and equation. Linguistics Today 85. Amsterdam: John Benjamins.
- Moro, A. 1997. The raising of predicates. Predicative noun phrases and the theory of clause structure, Cambridge Studies in Linguistics, Cambridge University Press, Cambridge, Anh.
- Payne, T. 2011. Understanding English Grammar. Cambridge, Anh: Cambridge University Press.
- Tesnière, L. 1969. Éleménts de syntaxe structurale. 2nd edition. Paris: Klincksieck.