Hệ thống chữ viết tiếng Nhật |
---|
Thành phần |
Kanji[hiện] |
Kana[hiện] |
Biểu tượng đánh máy[hiện] |
Sử dụng |
Âm tiết[hiện] |
Latin hoá |
Rōmaji[hiện] |
Rōmaji (Nhật: ローマ
Ứng dụng của Rōmaji
Lịch sử Latinh hóa tiếng Nhật
Việc Latinh hóa tiếng Nhật bắt đầu từ thế kỷ 16 bởi các nhà truyền giáo Kitô người Bồ Đào Nha, nhằm học tiếng Nhật để hỗ trợ việc truyền giáo (tương tự như việc tạo chữ Quốc ngữ cho tiếng Việt khi chữ Hán và chữ Nôm còn chủ yếu). Do đó, Rōmaji được phát triển dựa trên âm vị tiếng Bồ Đào Nha thay vì chuyển tự từ kana. Thời kỳ đầu, Rōmaji chủ yếu được sử dụng trong giới giáo sĩ.
Đến năm 1867, nhà truyền giáo người Mỹ James Curtis Hepburn (1815 - 1911) mới phát triển hệ thống chuyển tự một-một từ Kana sang chữ Latinh, gọi là hệ thống Rōmaji Hepburn hiện nay. Hepburn đã biên soạn cuốn từ điển
Các hệ thống hiện tại
Hepburn
Hệ thống phiên âm Latinh Hepburn thường phản ánh âm vị tiếng Anh với các nguyên âm La-tinh. Phương pháp này giúp người dùng tiếng Anh phát âm từ tiếng Nhật dễ hơn. Hệ thống này từng được chuẩn hóa tại Hoa Kỳ với tên Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ cho Latinh hóa tiếng Nhật (Hepburn sửa đổi), nhưng trạng thái đó đã bị hủy bỏ vào ngày 6 tháng 10 năm 1994. Hepburn hiện là hệ thống Latinh hóa phổ biến nhất, đặc biệt trong cộng đồng nói tiếng Anh.
Hệ thống Latinh hóa Hepburn sửa đổi sử dụng dấu trường âm để chỉ các nguyên âm dài và dấu nháy đơn để phân biệt các âm vị dễ nhầm lẫn (như âm n ん với nguyên âm hoặc bán nguyên âm theo sau). Ví dụ, tên じゅんいちろう được viết là Jun'ichirō theo Hepburn sửa đổi, trong khi không có dấu nháy đơn, tên có thể bị nhầm lẫn với junichi (じゅにちろう). Hệ thống này phổ biến ở Nhật Bản và được sử dụng bởi học sinh, sinh viên, và học giả nước ngoài.
Nihon-shiki
Hệ thống phiên âm Latinh Nihon-shiki ra đời trước Hepburn, được phát triển để người Nhật viết ngôn ngữ của họ bằng chữ Latinh, tập trung vào việc ghi âm tiếng Nhật chính xác hơn cho người Nhật hơn là cho người phương Tây như Hepburn. Nó rất chính xác với âm tiết tiếng Nhật và đã được chuẩn hóa theo ISO 3602 Chặt chẽ. Cũng được biết đến với tên Nippon-shiki, hệ thống này thể hiện Latinh hóa với tên Nihon-shiki hoặc Nippon-shiki.
Kunrei-shiki
Hệ thống phiên âm Latinh Kunrei-shiki là một phiên bản điều chỉnh của Nihon-shiki, loại bỏ sự khác biệt giữa âm tiết kana và phát âm hiện đại. Ví dụ, づ và ず đều phát âm giống nhau trong tiếng Nhật hiện đại, vì vậy Kunrei-shiki và Hepburn dùng cùng một âm (zu) để thể hiện. Trong khi đó, Nihon-shiki chuyển づ thành du và ず thành zu. Tương tự, じ và ぢ đều được viết là zi trong Kunrei-shiki và ji trong Hepburn, nhưng là zi và di trong Nihon-shiki. Xem bảng dưới để biết thêm chi tiết.
Kunrei-shiki đã được chuẩn hóa bởi Chính phủ Nhật Bản và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 3602. Hệ thống Kunrei-shiki được giảng dạy cho học sinh tiểu học Nhật Bản trong năm học thứ 4.
Khi viết theo Kunrei-shiki, tên của hệ thống sẽ được thể hiện là Kunreisiki.
Các biến thể khác
Các biến thể khác thường bổ sung thông tin cho các hệ thống Latinh hóa nhằm giúp người không bản ngữ phát âm tiếng Nhật chính xác hơn. Những bổ sung này bao gồm các dấu thanh điệu để chỉ cao độ và các dấu phụ để phân biệt sự thay đổi ngữ âm, chẳng hạn như sự đồng hóa của mora âm mũi /ɴ/.
JSL
JSL là hệ thống Latinh hóa dựa trên âm vị tiếng Nhật, thiết kế theo các nguyên tắc ngôn ngữ học được các nhà ngôn ngữ học sử dụng khi tạo các hệ chữ viết cho ngôn ngữ. Đây là hệ thống âm vị hoàn chỉnh, sử dụng một ký tự cho mỗi âm vị và áp dụng dấu phụ để đánh dấu cao độ. Được phát triển bởi hệ thống dạy tiếng Nhật của Eleanor Harz Jorden, JSL nhằm giúp học viên nắm bắt âm vị tiếng Nhật tốt hơn. Tuy nhiên, do không có những ưu điểm của các hệ thống khác cho người không phải bản ngữ và vì người Nhật đã có hệ chữ viết của riêng mình, JSL không được sử dụng rộng rãi ngoài môi trường giáo dục.
Bảng chuyển tự từ giả danh sang hệ Rōmaji Hepburn cải tiến
あア | いイ | うウ | えエ | おオ | (Các âm ghép) | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
あア | a | i | u | e | o | |||
かカ | ka | ki | ku | ke | ko | kya | kyu | kyo |
さサ | sa | shi | su | se | so | sha | shu | sho |
たタ | ta | chi | tsu | te | to | cha | chu | cho |
なナ | na | ni | nu | ne | no | nya | nyu | nyo |
はハ | ha | hi | fu | he | ho | hya | hyu | hyo |
まマ | ma | mi | mu | me | mo | mya | myu | myo |
やヤ | ya | (i) | yu | (e) | yo | |||
らラ | ra | ri | ru | re | ro | rya | ryu | ryo |
わワ | wa | (wi) | (we) | o(wo) | ||||
んン | n | |||||||
がガ | ga | gi | gu | ge | go | gya | gyu | gyo |
ざサ | za | ji | zu | ze | zo | ja | ju | jo |
だダ | da | (ji) | (zu) | de | do | (ja) | (ju) | (jo) |
ばバ | ba | bi | bu | be | bo | bya | byu | byo |
ぱパ | pa | pi | pu | pe | po | pya | pyu | pyo |
Khi nguyên âm kéo dài thường được tạo ra bằng cách thêm âm う (u) vào sau các nguyên âm khác, trong hệ Rōmaji, âm う (u) sẽ được thay thế bằng dấu gạch ngang phía trên nguyên âm chính, gọi là dấu trường âm.
Ví dụ
Kanji | Kana | Rōmaji | Hán-Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|---|
富士山 | ふじさん | Fuji-san | Phú Sĩ sơn | Núi Phú Sĩ |
東京都 | とうきょうと | Tōkyō-to | Đông Kinh đô | Thủ đô Tokyo |
日光の社寺 | にっこうのしゃじ | Nikkō no Shaji | Nhật Quang (chi) xã tự | Đền chùa Nikkō |
越南 | ベトナム | Betonamu | Việt Nam | Việt Nam |
Chú thích
Các liên kết bên ngoài
- RōmajiDesu: Từ điển Anh-Nhật và công cụ chuyển đổi từ Rōmaji sang Hiragana hoặc Katakana.