Chùa Dâu 延應寺 (Diên Ứng tự) 法雲寺 (Pháp Vân tự) | |
---|---|
Chùa Dâu nhìn từ tam quan, tháp Hòa Phong ở chính giữa | |
Wikimedia | © OpenStreetMap | |
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa chỉ | phường Thanh Khương, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh |
Thông tin | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Khởi lập | 187-226 |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Chùa Dâu, còn được biết đến với các tên gọi khác như Diên Ứng (延應寺), Pháp Vân (法雲寺), hay Cổ Châu, tọa lạc tại phường Thanh Khương, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30 km. Đây là một trong những trung tâm Phật giáo lâu đời nhất của Việt Nam. Chùa còn được người dân gọi bằng nhiều tên khác như chùa Cả, Cổ Châu tự, Diên Ứng tự, và Thiền Định tự. Dù các dấu tích vật chất đã không còn, chùa vẫn được coi là một trong những ngôi chùa có lịch sử lâu đời nhất Việt Nam và đã được xây dựng lại nhiều lần. Chùa Dâu là một danh lam thắng cảnh nổi bật của vùng Kinh Bắc xưa và là di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam được xếp hạng đợt 4.
Chùa nằm ở khu vực Dâu, thời thuộc Hán gọi là Luy Lâu. Tại đây có năm ngôi chùa cổ: chùa Dâu thờ Pháp Vân (法雲寺, 'thần mây'), chùa Đậu thờ Pháp Vũ (法雨寺, 'thần mưa'), chùa Tướng thờ Pháp Lôi (法雷寺, 'thần sấm'), chùa Dàn thờ Pháp Điện (法電寺, 'thần chớp'), và chùa Tổ thờ Man Nương, mẹ của Tứ Pháp. Các ngôi chùa này không chỉ thờ Phật mà còn thờ Tứ Pháp.
Chùa Đậu ở vùng Dâu đã bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh, do đó, tượng thờ Bà Đậu hiện được thờ chung tại chùa Dâu.
Trong hệ thống Tứ Pháp, Pháp Vân đứng ở vị trí cao nhất. Thạch Quang Phật (tảng đá trong cây Dung thụ) luôn đồng hành cùng Pháp Vân, và Pháp Vân là đại diện cho toàn bộ Tứ Pháp. Khi triều đình thỉnh tượng về kinh đô để cầu đảo, có thể thỉnh cả bốn tượng hoặc chỉ riêng Pháp Vân. Trong số các Pháp, Pháp Vân và Pháp Vũ được thờ cúng rộng rãi nhất, nhưng Pháp Vân giữ vai trò quan trọng nhất, vì vậy Chùa Dâu đã trở thành trung tâm tín ngưỡng của cả khu vực Dâu và toàn quốc.
Lịch sử
Chùa được xây dựng vào đầu Công Nguyên. Các nhà sư Ấn Độ đầu tiên đã đặt chân đến đây. Vào cuối thế kỷ 6, nhà sư Tì-ni-đa-lưu-chi từ Trung Quốc đã đến và thành lập một phái Thiền tại Việt Nam. Công trình xây dựng chùa bắt đầu vào năm 187 và hoàn tất vào năm 226, là ngôi chùa lâu đời nhất, có giá trị lịch sử và văn hóa quan trọng trong Phật giáo Việt Nam. Ngày 28 tháng 4 năm 1962, chùa được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử.
Chùa Dâu gắn liền với truyền thuyết về Phật Mẫu Man Nương, người được thờ tại chùa Tổ ở làng Mèn, Mãn Xá, cách chùa Dâu 1 km.
Chùa đã được xây dựng lại vào năm 1313 và trải qua nhiều đợt trùng tu trong các thế kỷ tiếp theo. Vua Trần Anh Tông đã cử trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi để tái thiết chùa Dâu thành một ngôi chùa với trăm gian, tháp chín tầng, và cầu chín nhịp. Hiện tại, chỉ còn lại vài mảng chạm khắc từ thời nhà Trần và nhà Lê tại tòa thượng điện.
Truyền thuyết và Sự tích
Truyền thuyết về Mạc Đĩnh Chi
Mạc Đĩnh Chi, người rất hiếu thảo với mẹ, đã phải đối mặt với tình cảnh mẹ mình bị giam giữ. Khi các quan yêu cầu ông xây dựng một ngôi chùa với tháp chín tầng, cầu chín nhịp và chùa trăm gian, ông đã nhanh chóng thực hiện bằng vàng mã. Cuối cùng, mẹ ông được thả ra và ông đã mừng vui vì hoàn thành việc xây dựng chùa như mong muốn.
Truyền thuyết về Man Nương
Man Nương, hay còn gọi là nàng Mèn, là một cô gái rất tín ngưỡng. Khi 10 tuổi, cô đã đến chùa Linh Quang (hiện nay thuộc huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh) để theo học đạo. Tại chùa, thiền sư Khâu Đà La, một cao tăng nổi tiếng từ Ấn Độ, đã đến Việt Nam và truyền đạo tại đây.
Một ngày, khi thiền sư vắng mặt và dặn dò Man Nương giữ gìn chùa cẩn thận, vào ban đêm Man Nương ngủ trên thềm. Khi Khâu Đà La trở về và bước qua người, bà đã có thai. Cha mẹ của Man Nương đã trách móc, nhưng Khâu Đà La an ủi rằng đứa bé là con của Phật, không cần lo lắng.
Hai mươi tháng sau, Man Nương sinh một cô gái vào ngày 8 tháng Tư âm lịch và đem đến chùa để trao cho Thiền sư. Ông dùng cây tầm xích gõ vào cây Dung Thụ bên chùa; cây dâu mở ra và Thiền sư đặt đứa trẻ vào trong, cây lại khép lại. Khâu Đà La trao cho Man Nương cây gậy và bảo khi có hạn hán thì cắm gậy xuống đất để cứu giúp nhân dân. Khi vùng Dâu bị hạn hán ba năm liên tiếp, Man Nương nhớ lời dặn đã cắm gậy xuống đất. Ngay lập tức, nước phun lên, cây cối, ruộng đồng hồi sinh, và mọi người thoát khỏi hạn hán.
Sau đó, một trận mưa lớn đã làm cây dâu bị đổ xuống sông Thiên Đức (sông Dâu) và trôi đến Luy Lâu. Thái thú Sĩ Nhiếp đã cho quân lính vớt cây lên để làm nóc điện Kính Thiên, nhưng không ai có thể di chuyển được. Man Nương đi qua, xuống sông, buộc dải yếm vào cây và nói 'Nếu là con mẹ, hãy lên theo mẹ', lập tức cây được kéo lên dễ dàng. Sĩ Nhiếp kính phục và đã cho tạc mười bức tượng Tứ Pháp gồm Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, và Pháp Điện tượng trưng cho Mây, Mưa, Sấm, và Chớp. Các tượng được đặt ở bốn ngôi chùa khác nhau: Chùa Dâu, Chùa Đậu, Chùa Dàn, và Chùa Tướng. Khi thợ tạc tượng vứt khối đá trong cây xuống sông, vào đêm thấy lòng sông sáng rực. Sĩ Nhiếp cho người vớt nhưng không được. Man Nương ra giữa sông, khối đá tự nhảy vào tay cô. Khối đá này được gọi là Thạch Quang Phật (Phật đá tỏa sáng).
Kiến trúc
Như nhiều ngôi chùa khác ở Việt Nam, chùa Dâu được xây dựng theo kiểu 'nội công ngoại quốc'. Bốn dãy nhà liên kết hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện. Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp và tám vị Kim Cương. Gian thiêu hương có tượng Cửu Long, hai bên là các tượng Diêm Vương, Tam châu Thái tử và Mạc Đĩnh Chi. Thượng điện chứa tượng Bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp Vũ) cùng các hầu cận. Các tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, và Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính.
Một trong những dấu ấn khó phai tại đây là các bức tượng thờ. Tại gian chính của chùa, tượng Bà Dâu hay nữ thần Pháp Vân đứng uy nghiêm và trầm lặng, được làm bằng đồng hun, cao gần 2 mét. Tượng có khuôn mặt đẹp với nốt ruồi lớn giữa trán, gợi nhớ đến các vũ nữ Ấn Độ và quê hương Tây Trúc. Hai bên là các tượng Kim Đồng và Ngọc Nữ. Trước tượng là một hộp gỗ chứa Thạch Quang Phật, một khối đá được cho là em út của Tứ Pháp.
Do chùa Đậu ở Bắc Ninh bị phá hủy trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, tượng Bà Đậu (Pháp Vũ) đã được chuyển về thờ tại chùa Dâu. Tượng Pháp Vũ mang vẻ đẹp thuần Việt, với nét đức độ và cao cả. Các tượng này có niên đại từ thế kỷ 18.
Bên trái của thượng điện có tượng thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, được đặt trên một bệ gỗ hình sư tử và đội tòa sen, có thể thuộc về thế kỷ 14.
Giữa sân chùa là cây tháp Hòa Phong, được xây bằng gạch lớn nung thủ công, có màu sẫm như vại sành. Tháp hiện còn ba tầng dưới, cao khoảng 17 mét, với sự uy nghi, vững chãi qua ngàn năm. Mặt trước tầng hai có bảng đá khắc chữ 'Hòa Phong tháp'. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 mét, tầng dưới có 4 cửa vòm. Trong tháp treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Bốn góc có 4 tượng Thiên Vương cao 1,6 mét. Trước tháp, bên phải có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng con cừu đá dài 1,33 mét và cao 0,8 mét, là dấu vết duy nhất còn sót lại từ thời nhà Hán.
Có câu thơ dân gian truyền lại:
- Dù ai đi đâu, về đâu
- Chỉ cần thấy tháp chùa Dâu là phải trở về.
- Dù ai làm nghề gì, buôn bán thế nào
- Nhớ ngày mồng tám hãy về tham dự hội Dâu.
Ngày hội chùa Dâu được tổ chức rất trang trọng và quy mô. Tuyến hành hương còn mở rộng tới chùa Phúc Nghiêm - chùa Tổ, nơi thờ Phật Mẫu Man Nương.
Các vị cao tăng nổi bật
Trụ trì
- Tì-ni-đa-lưu-chi
- Chi Cương Lương
- Khương Tăng Hội
- Pháp Hiền
- Thiền Sư Sùng Phạm (1004 - 1087)
- Sư Tính Mộ (1706 - 1775)
- Sư Tuyên Chiếu (? 1793?)
Ngày Hội
Lễ hội chùa Dâu được tổ chức vào ngày mồng tám tháng Tư âm lịch hàng năm, là một sự kiện quan trọng trong Phật giáo. Bên cạnh các nghi thức tôn thờ, lễ hội còn bao gồm nhiều hoạt động và trò chơi dân gian phong phú.
Hình ảnh
Chú ý: Nhấp chuột vào các hình ảnh để xem ảnh với độ phân giải cao và rõ nét trên Wikimedia Commons.
- Chùa Tứ Pháp
- Chùa Tổ
- Chùa Đậu
- Chùa Tướng
- Chùa Dàn
- Chùa Nành
- Chùa Keo
Liên kết ngoài
- Thư viện Hoa Sen Xem lưu trữ ngày 2009-02-07 trên Wayback Machine
- 10 Kỷ lục văn hóa Phật giáo Việt Nam Xem lưu trữ ngày 2006-05-17 trên Wayback Machine
- Chùa Pháp Vân (Chùa Dâu) Xem lưu trữ ngày 2006-05-07 trên Wayback Machine tại Thư viện Hoa Sen
- Hình ảnh về chùa Dâu có thể xem tại trang web http://vietsciences.free.fr
Di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam | ||
---|---|---|
Trung du và miền núi phía Bắc (29 di tích) | ATK Chợ Đồn · ATK Định Hóa · ATK II Hiệp Hòa · Bạch Đằng · Chi Lăng · Chùa Bổ Đà · Chùa Vĩnh Nghiêm · Đền Cửa Ông · Đền Hùng · Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950 · Địa điểm Chiến thắng Xương Giang · Điện Biên Phủ · Đình Trà Cổ · Hồ Ba Bể · Khu BTTN Na Hang – Lâm Bình · KDT cách mạng Việt Nam – Lào · KDT khởi nghĩa Bắc Sơn · KDT khởi nghĩa Yên Thế · KDT Kim Bình · KDT nhà Trần tại Đông Triều · Khu lưu niệm Hồ Chí Minh trên đảo Cô Tô · Nhà tù Sơn La · Pác Bó · Ruộng bậc thang Mù Cang Chải · Rừng Trần Hưng Đạo · Tân Trào · Thương cảng Vân Đồn · Vịnh Hạ Long · Yên Tử | |
Thủ đô Hà Nội (21 di tích) | Chùa Hương · Chùa Tây Phương · Chùa Thầy · Đền – Chùa – Đình Hai Bà Trưng · Đền Hai Bà Trưng (Hạ Lôi) · Đền Hát Môn · Đền Phù Đổng · Đền Sóc · Đình Chèm · Đình Đại Phùng · Đình Hạ Hiệp · Đình So · Đình Tây Đằng · Đình Tường Phiêu · Gò Đống Đa · Hồ Hoàn Kiếm · Hoàng thành Thăng Long · Phủ Chủ tịch · Thành Cổ Loa · Thăng Long tứ trấn (Đền Bạch Mã · Đền Voi Phục · Đền Quán Thánh · Đền Kim Liên) · Văn Miếu – Quốc Tử Giám | |
Đồng bằng sông Hồng (trừ Hà Nội, 26 di tích) | Chùa Bút Tháp · Chùa Dâu · Chùa Đọi Sơn · Chùa Keo Hành Thiện · Chùa Keo Thái Bình · Chùa Phật Tích · Chùa Thái Lạc · Cố đô Hoa Lư · Cụm đình Hương Canh · Côn Sơn – Kiếp Bạc · Đền An Xá · Đền Đô · Đền Trần Nam Định – Chùa Phổ Minh · Đền Trần Thái Bình · Đền Trần Thương · Đền Xưa – Chùa Giám – Đền Bia · Đình Thổ Tang · KDT Nguyễn Bỉnh Khiêm · Phố Hiến · Núi Non Nước · Quần đảo Cát Bà · Quần thể An Phụ – Kính Chủ – Nhẫm Dương · Quần thể Tràng An – Tam Cốc – Bích Động · Tháp Bình Sơn · Tây Thiên · Văn miếu Mao Điền | |
Bắc Trung Bộ (19 di tích) | Cố đô Huế · Di tích lưu niệm Hồ Chí Minh ở Thừa Thiên Huế · Đền Bà Triệu · Đền thờ Lê Hoàn · Đền thờ Mai Hắc Đế · Địa đạo Vịnh Mốc · Đình Hoành Sơn · Đường Trường Sơn · Hang Con Moong · Hiền Lương – Bến Hải · KDT Kim Liên · KDT Nguyễn Du · KDT Phan Bội Châu · Lam Kinh · Lăng mộ và đền thờ Nguyễn Xí · Sầm Sơn · Thành cổ Quảng Trị · Thành nhà Hồ · VQG Phong Nha – Kẻ Bàng | |
Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ (18 di tích) | Khu di chỉ văn hóa Sa Huỳnh · Đền Tây Sơn Tam Kiệt · Địa điểm Chiến thắng Đăk Tô – Tân Cảnh · Gành Đá Đĩa · KDT khởi nghĩa Ba Tơ · KDT khảo cổ Cát Tiên · Ngũ Hành Sơn · Nhà đày Buôn Ma Thuột · Phật viện Đồng Dương · Phố cổ Hội An · Rộc Tưng – Gò Đá · Tây Sơn Thượng đạo · Thánh địa Mỹ Sơn · Thành Điện Hải · Tháp Dương Long · Tháp Hòa Lai · Tháp Nhạn · Tháp Po Klong Garai | |
Miền Nam (17 di tích) | Căn cứ Cái Chanh · Căn cứ Tà Thiết · Căn cứ Trung ương Cục miền Nam · Di tích Chiến thắng Chương Thiện · Dinh Độc Lập · Địa đạo Củ Chi · Địa điểm Chiến thắng Ấp Bắc · Đồng Khởi Bến Tre · Gò Tháp · Rạch Gầm – Xoài Mút · KDT Tôn Đức Thắng · Lăng Nguyễn Đình Chiểu · Mộ cự thạch Hàng Gòn · Nhà tù Côn Đảo · Nhà tù Phú Quốc · Óc Eo – Ba Thê · VQG Cát Tiên | |
|