Shinigami bocchan to kuro maid | |
Bìa tập đầu tiên của bộ truyện | |
死神坊ちゃんと黒メイド (Shinigami bocchan to kuro meido) | |
---|---|
Thể loại | Hài lãng mạn |
Manga | |
Tác giả | Inoue Koharu |
Nhà xuất bản | Shogakukan |
Đối tượng | Shōnen |
Tạp chí | Sunday Webry |
Đăng tải | 3 tháng 10, 2017 – 17 tháng 5, 2022 |
Số tập | 16 (danh sách tập) |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Yamakawa Yoshiki |
Kịch bản | Shirane Hideki |
Thiết kế nhân vật | Kuwabata Michiru |
Âm nhạc |
|
Hãng phim | J.C.Staff |
Cấp phép | Crunchyroll Medialink Wakanim |
Kênh gốc | Tokyo MX, BS11, ytv |
Phát sóng | 4 tháng 7, 2021 – 23 tháng 6, 2024 |
Số tập | 36 (danh sách tập) |
Chúa tể của Thần chết và cô hầu đen (Nhật: 死神坊ちゃんと黒メイド Hepburn: Shinigami bocchan to kuro meido) là một loạt manga hài lãng mạn được sáng tác bởi Inoue Koharu. Bộ truyện đăng tải lần đầu tiên vào tháng 10 năm 2017 trên tạp chí Sunday Webry của nhà xuất bản Shogakukan. Các chương truyện theo đó được tổng hợp lại và in thành 16 tập tankōbon phát hành từ đầu năm 2018. Một bản chuyển thể anime gồm ba mùa do J.C.Staff sản xuất lên sóng truyền hình Nhật Bản từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 6 năm 2024.
Nội dung
Câu chuyện kể về một vị Thiếu gia xuất thân từ tầng lớp quý tộc. Từ nhỏ, cậu đã hứng chịu phải một lời nguyền rằng mọi loại vật cậu chạm vào đều bị tước đi sự sống. Biết được bí mật này, cậu bị gia đình xa lánh và phải sống đơn độc tại một căn biệt thự nằm sâu trong rừng, nơi chỉ có cô hầu nữ Alice và vị quản gia Rob là đồng ý chung sống với Thiếu gia, để phục vụ cậu trong sinh hoạt hằng ngày. Alice – người bạn thuở nhỏ của Thiếu gia – có tình cảm đặc biệt với cậu nhưng lại bị chia cắt bởi lời nguyền chết chóc kia; chính vì thế, vị Thiếu gia luôn cố gắng tìm cách phá giải lời nguyền để được đến bên cô hầu nữ.
Nhân vật
- Thiếu gia (Bocchan) / Viktor (Vikutā)
- Lồng tiếng bởi: Hanae Natsuki
- Thiếu gia có tên thật là Viktor, là con trưởng của một gia đình quý tộc, bị một lời nguyền của phù thủy tước đi sự sống mọi thứ cậu chạm vào. Do đó, cậu bị gia đình lánh xa và sống một mình tại căn biệt thự trong rừng, chỉ có cô hầu Alice và quản gia Rob chung sống với cậu.
Truyền thông
Manga
Shinigami bocchan to kuro maid
Vào tháng 7 năm 2021, Seven Seas Entertainment thông báo sẽ phát hành bản dịch tiếng Anh của truyện ở Bắc Mỹ.
Các bộ truyện
# | Ngày phát hành tiếng Nhật | ISBN tiếng Nhật |
---|---|---|
1 | 12 tháng 1, 2018 | 978-4-09-128099-2 |
2 | 12 tháng 4, 2018 | 978-4-09-128222-4 |
3 | 9 tháng 8, 2018 | 978-4-09-128480-8 |
4 | 12 tháng 11, 2018 | 978-4-09-128697-0 |
5 | 12 tháng 2, 2019 | 978-4-09-128856-1 |
6 | 18 tháng 6, 2019 | 978-4-09-129192-9 |
7 | 12 tháng 9, 2019 | 978-4-09-129357-2 |
8 | 12 tháng 12, 2019 | 978-4-09-129427-2 |
9 | 12 tháng 5, 2020 | 978-4-09-850106-9 |
10 | 12 tháng 10, 2020 | 978-4-09-850191-5 |
11 | 12 tháng 2, 2021 | 978-4-09-850402-2 |
12 | 12 tháng 5, 2021 | 978-4-09-850547-0 |
13 | 12 tháng 7, 2021 | 978-4-09-850657-6 |
14 | 12 tháng 11, 2021 | 978-4-09-850805-1 |
15 | 10 tháng 6, 2022 | 978-4-09-851137-2 |
16 | 12 tháng 7, 2022 | 978-4-09-851218-8 |
Hoạt hình
Phiên bản chuyển thể hoạt hình của bộ truyện được sản xuất bởi J.C.Staff với sự hỗ trợ CGI từ Shogakukan Music & Digital Entertainment. Đội ngũ sản xuất gồm có đạo diễn Yamakawa Yoshinobu, biên kịch Shirane Hideki, thiết kế nhân vật Kuwabata Michiru dựa trên hình ảnh từ truyện, và âm nhạc do Okuda Gen và Watanabe Takeshi soạn. Bài hát mở đầu là 'Mangetsu to silhouette no uoru' (満月とシルエットの夜) do hai diễn viên lồng tiếng Hanae Natsuki và Mano Ayumi thể hiện, Yakishin viết lời và Takase Aiko soạn nhạc. Bài hát kết thúc là 'Nocturne' (夜想曲 (ノクターン)), cũng do Mano Ayumi thể hiện, Fujibayashi Shōko viết lời và Yoma soạn nhạc. Bộ hoạt hình bắt đầu phát sóng từ ngày 4 tháng 7 năm 2021 đến ngày 19 tháng 9 năm 2021 trên các kênh Tokyo MX, BS11 và ytv tại Nhật Bản.
Vào tháng 9 năm 2021, mùa thứ hai của hoạt hình đã được công bố và phát sóng từ tháng 7 năm 2023. Bài hát mở đầu là 'Kimi to Revue' (君とレヴュー) thể hiện bởi Hanae Natsuki và Mano Ayumi, bài hát kết thúc là 'Hoshikuzu Requiem' (星屑レクイエム) trình bày bởi Nasuo.
Mùa thứ ba bắt đầu phát sóng vào tháng 4 năm 2024. Bài hát mở đầu là 'Cinematic Parade' (シネマティックパレード) thể hiện bởi Nasuo, bài hát kết thúc là 'Étoile Mémoire' (エトワールメモワール) trình bày bởi Mano.
Crunchyroll cấp phép phát sóng anime ngoài khu vực châu Á. Plus Media Network Asia chiếu anime ở Đông Á trên kênh Aniplus Asia. Medialink phát hành anime trên kênh YouTube Ani-One Asia với phụ đề tiếng Trung tại Hồng Kông, Đài Loan và Ma Cao (chỉ khả dụng tại các khu vực nêu trên). Wakanim được cấp phép phát sóng anime tại Đức, Úc và Thụy Sĩ.
Danh sách tập phim
- Mùa 1
Số tập | Tựa đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát sóng gốc |
---|---|---|---|---|
01 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 4 tháng 7 năm 2021 | |
02 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 11 tháng 7 năm 2021 | |
03 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 18 tháng 7 năm 2021 | |
04 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 25 tháng 7 năm 2021 | |
05 | Yamakawa Yoshinobu | Muramoto Kanae | 1 tháng 8 năm 2021 | |
06 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 8 tháng 7 năm 2021 | |
07 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 15 tháng 8 năm 2021 | |
08 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 22 tháng 8 năm 2021 | |
09 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 29 tháng 8 năm 2021 | |
10 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 5 tháng 9 năm 2021 | |
11 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 12 tháng 9 năm 2021 | |
12 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 19 tháng 9 năm 2021 |
- Mùa 2
Số tập | Tựa đề | Ngày phát sóng gốc |
---|---|---|
13 | 9 tháng 7 năm 2023 | |
14 | 16 tháng 7 năm 2023 | |
15 | 18 tháng 7 năm 2021 | |
16 | 30 tháng 7 năm 2023 | |
17 | 6 tháng 8 năm 2023 | |
18 | 13 tháng 8 năm 2023 | |
19 | 20 tháng 8 năm 2023 | |
20 | 27 tháng 8 năm 2023 | |
21 | 29 tháng 8 năm 2021 | |
22 | 3 tháng 9 năm 2023 | |
23 | 17 tháng 9 năm 2023 | |
24 | 24 tháng 9 năm 2023 |
- Mùa 3
Số tập | Tựa đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát sóng gốc |
---|---|---|---|---|
25 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 7 tháng 4 năm 2024 | |
26 | Yamakawa Yoshinobu | Ito Mutsumi | 14 tháng 4 năm 2024 | |
27 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 21 tháng 4 năm 2024 | |
28 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 28 tháng 4 năm 2024 | |
29 | Yamakawa Yoshinobu | Ito Mutsumi | 5 tháng 5 năm 2024 | |
30 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 12 tháng 5 năm 2024 | |
31 | Yamakawa Yoshinobu | Itō Mitsumi | 19 tháng 5 năm 2024 | |
32 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 26 tháng 5 năm 2024 | |
33 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 2 tháng 6 năm 2024 | |
34 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 9 tháng 6 năm 2024 | |
35 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 16 tháng 6 năm 2024 | |
36 | Yamakawa Yoshinobu | Shirane Hideki | 23 tháng 6 năm 2024 |