Tại sao du khách thường mang theo một tấm bản đồ trước khi đến một vùng đất mới?
Nội dung chính
Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 56, sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Tại sao du khách thường mang theo một tấm bản đồ trước khi đến một vùng đất mới?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Khách du lịch khi đi du lịch, khám phá đến một vùng đất mới đều cầm theo một tấm bản đồ. Điều đó là hoàn toàn dễ hiểu, bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn. Khi ấy tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 56, sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Đến với tương lai, mỗi người có tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” được ai đó vạch sẵn?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tương lai là điều mà dường như ai cũng phải hướng tới, để đi đến tương lai thì mỗi người phải tự vạch ra cho mình được một “con đường”. Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 56, sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2)
Cách giải thích về hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này , bao gồm cả cách nhìn về con người. Thường thì cái nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng ta tự điều chỉnh theo hoàn cảnh sống để phù hợp.
Đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Vai trò của bản đồ trong cuộc sống của mỗi người
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta về cuộc sống, về mọi người và về bản thân. Nó cũng quyết định thành công hay thất bại trong cuộc sống của chúng ta. Bên cạnh đó, bản đồ còn là cách nhìn của chúng ta về bản thân mình.
Đọc văn bản 3
Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Những khó khăn của 'ông' khi tìm kiếm 'bản đồ' cho bản thân
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Những khó khăn của 'ông' trên con đường tìm kiếm 'bản đồ' cho bản thân:
+ Mọi người nói với 'ông' rằng cuộc sống này đầy nguy hiểm, nhưng 'ông' lại cảm thấy cuộc sống này an toàn. 'Ông' cảm thấy mình khác biệt so với mọi người nên đã tự ti
+ 'Ông' cảm thấy mặt đất dưới chân mình không vững chãi và không ổn định
+ Phải trải qua một tai nạn, khi ở trong bóng tối, 'ông' mới tìm thấy được điều mình muốn.
Đọc văn bản 4
Câu 4 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Cách kết thúc văn bản
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Văn bản kết thúc với những lời dặn dò, những bài học mà 'ông' muốn truyền lại cho thế hệ sau để họ có thể có kiến thức vững vàng trên con đường đời của mình.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Nêu tác dụng của việc mở đầu văn bản bằng cách kể lại một câu chuyện mang tính ngụ ngôn
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên kết với tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện mang tính ngụ ngôn
Lời giải chi tiết:
Mở đầu văn bản tác giả có kể lại một câu chuyện mang tính ngụ ngôn nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn thảo luận, từ đó, tác giả viết để bổ sung cho quan điểm. Câu chuyện ngụ ngôn như một lời chào đầu, một minh chứng quan trọng làm tăng thêm sự sống động cho văn bản.
Ngoài ra, câu chuyện ngụ ngôn này còn mang tính châm biếm về cách tìm kiếm chìa khóa của anh chàng, từ đó tác giả có thể liên kết đến suy nghĩ của mình về sự không chính xác trong hành động của anh chàng trẻ.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Từ cách tìm kiếm chìa khóa lạ thường của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:
- Hành động tìm kiếm chìa khóa của người đàn ông có gì đặc biệt?
- Sự đặc biệt này thể hiện ra sao trong lập luận của ông ta?
Lời giải chi tiết:
Cách tìm kiếm chìa khóa của người đàn ông trong câu chuyện rất lạ thường, khác biệt, thay vì tìm chìa khóa ở nơi cuối cùng thì anh ta lại lựa chọn tìm nó ở nơi sáng sủa. Từ cách tìm kiếm kỳ lạ này, tác giả đã đưa ra quan điểm không đồng tình trong suy nghĩ của anh chàng. Để từ đó, tác giả khẳng định quan điểm của mình về triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Trong văn bản, tác giả phân tích về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “bản đồ”. Khi thảo luận về hai khía cạnh đó, tác giả sử dụng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Trong văn bản, tác giả phân tích về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “bản đồ”
+ Bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta về cuộc sống, về mọi người và về bản thân mình.
+ Ngoài ra thì bản đồ còn là cách nhìn của chúng ta về bản thân.
- Khi thảo luận về hai khía cạnh đó, tác giả đã sử dụng lý lẽ rất sắc bén và sâu sắc, hơn hết ông đã lấy dẫn chứng từ chính ông trong quá trình tìm kiếm bản đồ cuộc đời cho riêng mình.
+ Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác biệt trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thực sự bế tắc – “ông” đã chia sẻ với “cháu” như vậy. Theo em, tại sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ
Lời giải chi tiết:
- Khi tìm kiếm tấm bản đồ cho riêng mình thì ông đã rất bế tắc. Lý do ông bế tắc đó là vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa). “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc đời là nơi an toàn; ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy hiểm nguy, cần luôn đề phòng, cảnh giác. Điều đó đã làm cho “ông” mất tự tin với quan điểm của mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng cho mình.
- Từ kinh nghiệm tìm ra bản đồ của ông đã giúp người cháu hiểu rằng: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên phụ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tình cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Trong hai quan điểm khác nhau dưới đây, em đồng ý với quan điểm nào? Tại sao?
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:
- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?
- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?
- Hai quan điểm đó khác nhau như thế nào?
- Có loại trừ nhau không?
- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai quan điểm sống như vậy?
- Liệu có thể có một quan điểm trung gian giữa hai quan điểm kia?
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản, tác giả đã đưa ra hai quan điểm khi thảo luận về cuộc sống của con người. Trong hai quan điểm đó thì em đồng ý với quan điểm: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”. Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu, nếu không có sự sống ta sẽ không được ngắm nhìn vạn vật, không được ngửi thấy những mùi thơm, không được tận hưởng tình yêu thương đến từ mọi người xung quanh. Tuy rằng cuộc sống vốn không màu hồng mà sẽ có rất nhiều khó khăn, thử thách, thế nhưng những thử thách đó sẽ chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cuối câu chuyện người “ông” đã đưa ra những lời khuyên vô cùng bổ ích cho người “cháu”. Trong lời khuyên, “ông” muốn “cháu” thực hiện hai điều: phải tìm kiếm bản đồ cho riêng mình và tấm bản đồ đó “cháu” phải tự vẽ bằng chính kinh nghiệm của mình. Từ đó em rút ra bài học phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình. Không chỉ Sam, mà các bạn trẻ đều cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng. Trong quá trình trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công và thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất cứ ai.
Viết kết nối với đọc
(trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu)
Phương pháp giải:
Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…
Lời giải chi tiết:
Cuộc đời mỗi con người gồm nhiều gia vị khác nhau, có thể là đắng cay cũng có thể là ngọt bùi. Để cuộc sống này giàu ý nghĩa hơn thì mỗi con người cần có cho mình một “tấm bản đồ” dẫn đường. Tấm bản đồ đó sẽ là cái nhìn toàn diện của bản thân bạn về cuộc đời này, về con người. Nó sẽ giúp bạn có nhiều những kinh nghiệm sống, nhiều cách đối mặt với khó khăn và đặc biệt là hiểu được bản thân mình. Có tấm bản đồ trong tay bạn sẽ biết mình là ai, mình cần gì, mình cần làm gì để vượt qua khó khăn, thử thách. Chỉ khi có tấm bản đồ trong tay thì bạn sẽ mạnh mẽ, hiên ngang trước cuộc đời, thành công chắc chắn sẽ gõ cửa.