Hiểu biết về các phương châm giao tiếp là rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, trong môn học Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ được học về các phương châm giao tiếp.
Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Các phương châm giao tiếp. Mời các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Chuẩn bị bài Các nguyên tắc trong hội thoại - Mẫu 1
I. Khái niệm
1. Nguyên tắc về số lượng
- Trong giao tiếp, việc truyền đạt thông điệp cần phải có nội dung rõ ràng và chính xác, phù hợp với mục đích của cuộc trò chuyện.
- Không nên dùng từ ngữ quá dư thừa hoặc thiếu sót để tránh gây hiểu nhầm hoặc làm mất ý nghĩa của người nghe.
2. Nguyên tắc về chất lượng
Khi giao tiếp, cần tuân thủ nguyên tắc về chất lượng: không nói những điều mà không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
II. Bài tập rèn luyện
Câu 1. Xác định những câu sau đã vi phạm nguyên tắc nào?
a. Con gà là một loại gia cầm được nuôi tại nhà
b.
- Ba ơi, mặt trời mọc ở phía nào vậy ạ?
- Mặt trời mọc về phía Tây, con à!
Câu 2. Sắp xếp các từ sau thành câu: nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò.
Gợi ý:
Câu 1.
a. Nguyên tắc về lượng (gia cầm - nuôi tại nhà)
b. Nguyên tắc về chất (Mặt trời mọc về phía Tây)
Câu 2.
- Tôi nói có sách, mách có chứng.
- Cậu ta đã nói dối về việc bị ốm.
- Anh ta nói mò mà cũng đúng.
Soạn văn Các nguyên tắc trong hội thoại - Mẫu 2
I. Nguyên tắc về lượng
1. Đọc đoạn văn trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi
- Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời là “ở dưới nước” thì câu trả lời không thỏa mãn nhu cầu của An (đó là An muốn biết Ba học ở trung tâm bơi nào, địa chỉ chính xác…).
- Cần phải trả lời cụ thể như: Tớ học bơi ở Trung tâm Thể dục thể thao Hà Nội… (Cần chỉ rõ địa chỉ của nơi học bơi).
- Bài học: Trong giao tiếp, cần truyền đạt thông điệp rõ ràng, tránh làm mất điểm trọng yếu khiến người nghe khó hiểu.
2. Đọc truyện cười trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi
* Truyện gây cười ở chỗ: Một người đàn ông mặc bộ áo lợn đi hỏi vợ, một người đàn ông mới cưới trả lời một cách tỏ ra hài lòng. Cả hai đều muốn tỏ ra giàu có.
* Cần hỏi và trả lời như sau:
- Ông thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?
- Tôi không nhìn thấy bất kỳ con lợn nào cả.
* Yêu cầu: Trong giao tiếp, không nên thừa thãi, cũng không được thiếu sót.
II. Nguyên tắc về chất lượng
Đọc truyện trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
- Truyện cười đó phê phán tính lườm người của con người.
- Trong giao tiếp: Cần tránh nói những điều mà người khác sẽ không tin hoặc không có chứng cứ xác thực.
III. Thực hành
Câu 1.
a. Trâu là một loài gia súc được nuôi ở nhà.
- Câu trên vi phạm nguyên tắc về lượng bởi nội dung dư thừa.
- Gia súc: Gia súc chỉ những con vật nuôi tại nhà, do đó cụm từ “nuôi tại nhà” là không thừa.
b. Én là một loài chim có hai cái cánh.
- Câu trên vi phạm nguyên tắc về lượng bởi nội dung thừa.
- Tất cả các loài chim đều có hai cái cánh, do đó cụm từ “có hai cái cánh” là không cần thiết.
Câu 2. Lựa chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống.
- Điền vào chỗ trống:
a. Nói có chứng cứ là nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối là nói không đúng sự thật một cách có ý đồ, nhằm che đậy điều gì đó là nói dối.
c. Nói mò là nói một cách suy luận, không có chứng cứ là nói mò.
d. Nói nhăng nhí là nói những lời vô nghĩa, không mang ý nghĩa là nói nhăng, nói cuội.
e. Nói khoác lác, tỏ ra thông thái hoặc nói những câu chuyện không có thật là nói trạng.
- Các từ trên đều liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
Câu 3. Đọc truyện cười trong sách giáo khoa và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
- Trong truyện, phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.
- Anh chàng trong câu chuyện đã đặt ra một câu hỏi không liên quan. Nếu bà của bạn không phải là mẹ của anh ta, thì làm sao anh ta có thể là con của bạn.
Câu 4. Áp dụng nguyên tắc giao tiếp đã học để giải thích tại sao một người nói đôi khi phải sử dụng những cách diễn đạt như:
a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm…
Cách diễn đạt trên nhằm đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giao tiếp về chất khi người nói không chắc chắn về vấn đề đang được nói đến.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Cách diễn đạt trên nhằm tránh vi phạm nguyên tắc giao tiếp về lượng, khi nói về những vấn đề đã quen thuộc, mà mọi người đã biết rõ, không cần nhắc lại để tránh nội dung trở nên thừa thãi.
Câu 5. Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ và cho biết chúng liên quan đến phương châm hội thoại nào:
- ăn đơm nói đặt: vu khống, nói điều không đúng
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, nói mò mẫm
- ăn không nói có: bịa đặt, nói dối
- cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, tranh luận dù không có lý lẽ
- lắc môi vẽ miệng: những người khoác lác, nói ba hoa
- nói lải nhải nói mê chữ: nói lăng nhăng, không đúng sự thật
- hứa hẹn không giữ lời: lời hứa nói ra rồi không thực hiện.
Cách thành ngữ trên đều vi phạm phương châm về chất (nói những điều không có chứng cứ xác thực).
IV. Bài tập ôn luyện
Xem xét truyện cười dưới đây và chỉ ra phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm?
Nói chẳng màng người nghe
Lão nhà giàu kia có một người đầy tớ luôn nói một cách vô trách nhiệm, không cân nhắc, bất kể những gì anh ta nói, không có gì rõ ràng. Một ngày, ông chủ gọi anh ta và nói:
- Mày nói chẳng màng người nghe, người ta đều cười chỗ mày. Từ giờ trở đi, mày phải nói một cách có trách nhiệm, rõ ràng hơn đấy. Được chưa?
Người đầy tớ lắng nghe và đáp:
Một ngày kia, ông lão chuẩn bị đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì thấy người đầy tớ đứng trước mặt một cách trang trọng nói:
- Thưa ông, con tằm kia nhả ra sợi tơ, sau đó người ta mang tơ đó đi bán cho người Tàu, họ dùng tơ để dệt thành vải rồi bán lại cho chúng ta. Ông mua vải đó về và may thành chiếc áo. Hôm nay ông mặc áo đó và đang hút thuốc. Lúc tàn thuốc rơi vào áo ông, và áo ông bắt đầu bốc cháy…
Ông lão giật mình nhìn xuống, thì thấy áo đã bốc cháy lớn như bàn tay.
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý:
- Anh chàng trong truyện đã phạm vào nguyên tắc giao tiếp về lượng.
- Anh ta đã nói quá nhiều chi tiết không cần thiết khi muốn thông báo rằng chiếc áo của ông cháy: “...con tằm nhả ra sợi tơ, sau đó tơ được bán cho người Tàu, họ dùng tơ đó để dệt vải và bán lại cho chúng ta. Ông mua vải đó và may thành chiếc áo. Hôm nay ông mặc áo đó và hút thuốc. Tàn thuốc rơi vào áo ông…”
=> Yếu tố tạo tiếng cười trong câu chuyện.
Soạn bài Các phương châm hội thoại - Mẫu 3
I. Bài tập ôn luyện
Bài 1. Áp dụng nguyên tắc về số lượng để phân tích lỗi trong các câu sau:
a. Trâu là một loài gia súc được nuôi ở nhà.
- Vi phạm nguyên tắc về số lượng.
- Gia súc: chỉ những con vật nuôi ở trong nhà, cụm từ “nuôi ở nhà” là không cần thiết.
b. Én là một loài chim có hai cánh.
- Thất bại trong nguyên tắc về số lượng
- Tất cả các loài chim đều có hai cánh, vì vậy cụm từ “có hai cánh” là không cần thiết.
Bài 2. Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống.
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối.
c. nói dựa vào sự đoán.
d. nói không đúng, nói linh tinh.
e. nói phóng đại.
=> Tất cả các từ trên đều ám chỉ phương châm hội thoại về chất.
Bài 3. Đọc truyện cười trong sách giáo khoa và chỉ ra phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
- Trong câu truyện, nguyên tắc giao tiếp về lượng đã không được tuân thủ.
- Người trong câu chuyện đã đặt ra một câu hỏi không có ý nghĩa. Nếu người bà của bạn không thể nuôi được bố của anh ta, thì không có lý do gì để anh ta ở đó hiện tại.
Câu 4. Vận dụng nguyên tắc giao tiếp đã học để giải thích tại sao người nói đôi khi phải sử dụng những cách diễn đạt như:
a. như tôi biết, tôi tin rằng, nếu tôi không nhầm…
Cách diễn đạt trên nhằm tuân thủ nguyên tắc về nội dung khi người nói không chắc chắn về vấn đề đang được đề cập.
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Cách diễn đạt trên nhằm tránh vi phạm nguyên tắc về nội dung, khi nói về những vấn đề phổ biến mà mọi người đã biết thì không cần phải lặp lại, tránh làm nội dung trở nên thừa.
Câu 5. Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến nguyên tắc giao tiếp nào:
- ăn đơm nói đặt: vu khống, nói dối cho người khác
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, mơ hồ.
- nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
- cãi chày cãi cối: cố tranh cãi dù không có lý lẽ
- khua môi múa mép: những người khoác lác, ba hoa
- nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, không đúng sự thật
- hứa hươu, hứa vượn: lời hứa nói ra rồi để đấy chứ không làm.
=> Tất cả các thành ngữ trên đều vi phạm phương châm về chất (nói những điều không có chứng cứ xác thực).
II. Bài tập ôn luyện
Câu 1. Các câu sau vi phạm phương châm nào?
a. Từ nãy đến giờ, cậu ta cứ nói nhăng, nói cuội.
b.
- Hoàng ơi, bạn đi học lúc mấy giờ?
- Tôi đi học vào lúc sáu giờ khi em trai tôi vẫn chưa thức dậy!
Câu 2. Đọc câu chuyện dưới đây và cho biết nhân vật trong truyện đã vi phạm nguyên tắc nào của giao tiếp?
Trứng vịt muối
Hai anh em nhà đó đến quán ăn cơm. Quán ăn phục vụ cơm trứng vịt muối cho họ. Em hỏi anh:
- Hai anh em hỏi nhau: 'Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ?'
- Anh trai đáp: 'Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. Quả trứng vịt muối mà cũng không biết.'
- Em hỏi: 'Thế trứng vịt muối ở đâu ra?'
Anh trai tự tin trả lời:
- Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao.
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý:
Câu 1.
a. Phương châm về chất
b. Phương châm về lượng (thừa nội dung: khi em trai vẫn chưa ngủ dậy)
Câu 2.
Nhân vật người anh đã vi phạm nguyên tắc của việc nói chân thực. Anh ta đã đưa ra một tuyên bố không chính xác: con vịt muối không thể đẻ ra trứng vịt muối.