Trắc nghiệm
Ghi chép vào vở các chữ cái ứng với phương án đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 3)
Câu 1 (trang 157, Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Thể loại văn bản nào được đề cập?
A. Văn bản văn học
B. Văn bản thông tin
C. Văn bản nghị luận
D. Văn bản đa dạng hình thức
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông.
- Dựa vào nội dung và hệ thống luận điểm của văn bản trên để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C: Văn bản nghị luận
Vì văn bản trên đảm bảo được các ý sau:
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm nổi bật của bài thơ Thiên Trường vãn vọng (từ ngữ, hình ảnh, cách tổ chức nhịp điệu, cách liên kết mạch cảm xúc và hình ảnh...)
- Đánh giá giá trị của bài thơ về mặt nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh.
Câu 2 (trang 157, Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Câu nào trong bài mô tả đầy đủ đặc điểm của cảnh vật được thể hiện trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng
A. Bài thơ miêu tả một cảnh làng quê như hàng nghìn cảnh làng quê lúc bình minh.
B. Cảnh quê đơn giản, yên bình, nhưng vẫn đậm đà, đầy đủ mà sức chưa đến mức cao lớn, kỳ vĩ.
C. Chắc chắn rằng đó là một cảnh yên bình, tĩnh lặng, với chút niềm vui hiền lành, tỏa sáng từ một cuộc sống ấm áp, hạnh phúc.
D. Bình minh đã tới, nhưng làng quê vẫn còn dấu vết của ánh chiều.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông.
- Tập trung vào những câu có từ ngữ miêu tả đặc điểm của cảnh vật trong bốn câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C. Chắc chắn rằng đó là một cảnh yên bình, tĩnh lặng, với chút niềm vui hiền lành, tỏa sáng từ một cuộc sống ấm áp, hạnh phúc.
Chúng ta có thể thấy rõ hình ảnh yên bình, tĩnh lặng của cảnh vật thông qua một số hình ảnh như:
- Màu khói từ bếp chiều (cũng giải thích thêm việc chúng ta có thể tưởng tượng ra cảnh “nhà nhà đều đang ngồi quây quần chuẩn bị bữa cơm với món rau và mắm nhưng ấm áp sau một ngày mặt trời sương sương”
- Cảnh yên bình mà chúng ta thấy rõ nhất là hình ảnh “đàn trâu no nê, từ từ về nhà. Trên lưng có vài em trẻ con nhỏ nhắn điệu nghệ tiếng sáo tiễn ngày...”
Câu 3 (trang 157, Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Phương pháp triển khai bài viết là gì?
A. Phân tích từng câu thơ một.
B. Giải nghĩa từng từ trước, sau đó phân tích ý nghĩa các câu thơ và bài thơ.
C. Phân tích nội dung thơ, sau đó mở rộng ra liên hệ với hoàn cảnh sáng tác và địa vị của tác giả bài thơ.
D. Đưa ra cảm nhận tổng quát về bài thơ, phân tích bài thơ, đánh giá ý nghĩa bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông.
- Dựa vào cách triển khai luận điểm của văn bản để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Đáp án C. Phân tích nội dung thơ, sau đó mở rộng ra liên hệ với hoàn cảnh sáng tác và địa vị của tác giả bài thơ
Tác giả luôn đặt bài thơ trong bối cảnh của nó để phân tích cụ thể. Chúng ta có thể đọc lại và xem lại cách diễn đạt của Thầy Lê Trí Viễn trong bài văn để hiểu rõ hơn vấn đề này.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (Trang 159, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Điều gì trong văn bản cho thấy tác giả thường xuyên đặt bài thơ vào ngữ cảnh ra đời của nó để đánh giá?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông - Lê Trí Viễn
- Tập trung vào những câu nói về hoàn cảnh ra đời của bài thơ Thiên Trường vãn vọng.
- Xác định những phần trong văn bản cho thấy tác giả thường xuyên đặt bài thơ vào bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Các phần cho thấy tác giả thường xuyên đặt bài thơ vào ngữ cảnh ra đời của nó để đánh giá là:
+ Nhà thơ không chỉ là một thiền sư, mà còn có cái nhìn sâu xa vào thế giới hiện thực và tâm hồn.
+ Bài thơ miêu tả sự yên bình trở lại sau cuộc chiến tranh, với hình ảnh của làng quê bình dị.
+ Có sự chuẩn bị cẩn thận, kín đáo để tạo điều kiện cho sự ấm no và hạnh phúc bắt đầu trỗi dậy.
+ Không có những diễn biến lớn lao, không gian thơ chỉ là một khoảnh khắc thoáng qua, nhưng lại chứa đựng cảm xúc của cả một quốc gia hồi sinh sau khi bị giặc thù lạc áo.
+ 'Ở đất nước này, chỉ cần một bước chân của trâu đi trong yên bình đã đòi hỏi bao nhiêu xương máu, của dân chúng, và của chính bản thân mình'.
Câu 2 (trang 159, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Thông tin về con người và xã hội mà Trần Nhân Tông hiểu biết đã giúp tác giả khám phá được giá trị nổi bật nào của Thiên Trường vãn vọng?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông - Lê Trí Viễn.
- Dựa vào thông tin về Trần Nhân Tông và bối cảnh ra đời bài thơ để xác định các giá trị nổi bật của Thiên Trường vãn vọng.
Lời giải chi tiết:
Các thông tin về con người và xã hội mà Trần Nhân Tông hiểu biết đã giúp tác giả khám phá được giá trị nổi bật của Thiên Trường vãn vọng là:
+ Bài thơ mô tả cảnh làng quê một cách yên bình và tĩnh lặng.
+ Sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người được thể hiện một cách tinh tế và nghệ thuật.
+ Tác giả của bài thơ Thiên Trường vãn vọng là người có gắn bó sâu sắc với cuộc sống giản dị. Dù là một vị vua, nhưng ông luôn quan tâm đến cuộc sống của nhân dân.
Câu 3 (trang 159, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Trong văn bản này, những yếu tố nào của thơ đã được chú trọng xem xét và phân tích?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông - Lê Trí Viễn.
- Tập trung vào các chi tiết liên quan đến thơ trong văn bản để xác định những yếu tố đã được chú ý và phân tích.
Lời giải chi tiết:
Những yếu tố của thơ đã được chú trọng xem xét và phân tích trong văn bản là:
+ Cách tổ chức ngôn từ
+ Mẫu thi luật
+ Nhịp điệu thơ
+ Nhân vật trữ tình
+ Hình ảnh thơ