Loại và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Hãy liệt kê tên các văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó.
Câu hỏi 1
Loại và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Hãy liệt kê tên các văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các loại văn bản, thể loại văn bản đã học từ bài 6 đến bài 9 trong học kì II để tạo danh sách lại các văn bản đó.
Lời giải cụ thể:
Thể loại |
Văn bản văn học |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
Thơ |
Truyện |
|||
Nhan đề văn bản |
Bình Ngô đại cáo; Bảo kính cảnh giới, bài 43; Dục Thúy sơn; Con đường không chọn. |
Người cầm quyền khôi phục uy quyền; Dưới bóng hoàng lan; Một truyện đùa nho nhỏ. |
Về chính chúng ta; Một đời như kẻ tìm đường. |
Sự sống và cái chết; Nghệ thuật truyền thống của người Việt; Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu. |
Câu hỏi 2
Bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này” có điểm gì đặc biệt so với các bài học khác?
Phương pháp giải:
- Nhớ lại nội dung của bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”.
- Dựa vào kiến thức đã học để chỉ ra những điểm đặc biệt của bài 6 so với các bài học khác.
Lời giải cụ thể:
Điểm đặc biệt của bài 6 so với những bài học khác là bài 6 nghiên cứu về tác giả Nguyễn Trãi cùng với các tác phẩm tiêu biểu của ông trong khi các bài học khác tập trung vào các văn bản và tác phẩm theo chủ đề hoặc thể loại văn bản.
Câu hỏi 3
Trong những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức nào về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh hơn (so với những bài học trước đó)?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về thể loại truyện đã học trước đó để chỉ ra những kiến thức được chú ý bổ sung và nhấn mạnh hơn ở bài 8.
Lời giải cụ thể:
Những kiến thức được chú ý bổ sung, nhấn mạnh ở thể loại truyện là về ngôi kể của người kể chuyện, đặc biệt là quyền năng của người kể chuyện và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm truyện.
Câu hỏi 4
Thống kê các bài thực hành tiếng Việt trong SGK Ngữ văn lớp 10, tập hai. Hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp bạn như thế nào trong việc đọc các văn bản thông tin và viết bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng?
Phương pháp giải:
- Nhớ lại kiến thức về các phương tiện phi ngôn ngữ cùng với kinh nghiệm cá nhân để trả lời câu hỏi.
Lời giải cụ thể:
- Các bài thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 2 bao gồm:
+ Thực hành viết từ Hán Việt.
+ Sử dụng biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Thực hành sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ.
- Kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp tôi hiểu rõ hơn về cách đọc các văn bản thông tin, tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng hơn; biết cách viết bản nội quy, bản hướng dẫn tại nơi công cộng một cách chính xác và khoa học hơn.
Câu hỏi 5
Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập hai bao gồm những loại bài viết nào? Hãy nhớ lại tên của từng loại bài viết và yêu cầu cụ thể của mỗi loại.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các loại bài viết trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập hai và tóm tắt lại yêu cầu của từng loại bài.
Lời giải cụ thể:
Kiểu bài viết |
Yêu cầu |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội |
- Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận. - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bản luận. - Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí; sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ. - Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục của văn bản. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bản luận. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học. |
- Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm. - Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm. - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm. - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và nhân vật. - Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân. |
Viết một văn bản nội dung hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng. |
- Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung của văn bản nội quy hay văn bản hướng dẫn nơi công cộng. - Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực hiện, không được thực hiện trong không gian công cộng, phù hợp với yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật. - Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. |
Viết bài luận về bản thân |
- Xác định rõ luận đề của bài viết. - Thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân. - Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã thực sự trải qua. - Có giọng điệu riêng, thể hiện cảm xúc chân thành của người viết; thuyết phục, truyền cảm hứng và gợi suy ngẫm cho người đọc. |
Câu hỏi 6
Các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập hai đã thực hiện những hoạt động nói và nghe nào? Trong các hoạt động đó, bạn thấy hứng thú nhất với nội dung nào? Và tại sao?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về các hoạt động nói và nghe đã được thực hiện và chỉ ra hoạt động nào khiến bạn hứng thú nhất, giải thích lý do.
Lời giải cụ thể:
- Các hoạt động nói và nghe đã được thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập hai bao gồm:
+ Thảo luận về một vấn đề xã hội với ý kiến đa dạng.
+ Thảo luận về một vấn đề văn học với ý kiến đa dạng.
+ Thảo luận về một văn bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng với ý kiến đa dạng.
+ Trình bày về một vấn đề xã hội kết hợp sử dụng cả phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ.
- Trong các hoạt động nói và nghe, tôi cảm thấy thú vị nhất với việc thuyết trình về một vấn đề xã hội kết hợp sử dụng cả phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ. Bởi vì khi thực hiện nội dung này, tôi đã học được thêm về cách sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ một cách linh hoạt và dễ dàng hơn.