
Với việc chuẩn bị bài học Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo) trang 89, 90 Tập 1 Ngữ văn lớp 11 Liên kết tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.
Chuẩn bị bài học Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 89 Tập 1 - Liên kết tri thức
* Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (tiếp theo)
Câu 1 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy tìm trong các bài viết của mình hoặc bạn bè một số trường hợp diễn đạt “giống văn nói” và đề xuất cách chỉnh sửa.
Trả lời:
HS tự tìm trong các bài viết của mình hoặc của bạn bè các trường hợp diễn đạt “giống văn nói” và đề xuất cách chỉnh sửa.
Câu 2 (trang 89 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Tìm trong văn bản Chí Phèo những phần có sự hòa quyện giữa lối viết và lối nói.
Trả lời:
Trong văn bản Chí Phèo có những đoạn thể hiện sự hòa quyện giữa lối viết và lối nói như sau:
- Hắn vừa đi vừa chửi … không ai hiểu…
- Hắn về lớp này trông khác biệt hẳn … trông rất kinh khủng.
- Họ đùa nhau … Ôi hắn ấy la!
- Chỉ biết rằng thị … mang ra cho Chí Phèo.
- Hắn tự suy nghĩ và tự trả lời … chỉ khiến người khác trở thành đối thủ.
Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chọn một cảnh có đoạn hội thoại từ một bộ phim hoặc một chương trình truyền hình và phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói được thể hiện trong cảnh đó. Sau đó, đánh giá hiệu quả của cách trình bày và truyền đạt thông tin bằng lời nói trong ví dụ bạn đã chọn.
Trả lời:
- Ví dụ về cảnh hội thoại từ bộ phim Đừng làm mẹ cáu.
Đặc điểm ngôn ngữ trong chương trình: Sử dụng ngôn ngữ nói, được thể hiện qua âm thanh, là lời nói phổ biến trong giao tiếp hàng ngày. Nhân vật giao tiếp trực tiếp, phản hồi ngay lập tức, có sự thay đổi vai diễn. Có các phương tiện hỗ trợ như ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt, cử chỉ, biểu cảm…
- Đánh giá hiệu quả trình bày: Giúp người nghe dễ dàng nắm bắt thông tin và truyền đạt thông điệp một cách nhanh chóng. Người nghe cũng có thể hiểu sâu hơn về ngôn từ qua ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt, cử chỉ, biểu cảm,…
Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Thể hiện nội dung của đoạn hội thoại được chọn ở câu 3 bằng ngôn ngữ viết và nhận xét sự khác biệt về phương tiện biểu đạt ngôn ngữ trong hai trường hợp.
Đáp án:
Hiển thị nội dung của đoạn hội thoại được lựa chọn ở câu 3 bằng ngôn ngữ viết:
Người mẹ bày tỏ tâm trạng với đứa con:
- Mẹ cảm thấy thất bại, không biết phải làm gì nên cảm thấy buồn rầu. Mẹ nuôi con nhưng cảm thấy mình đã làm con ốm. Mẹ thấy mình nghèo nàn, cho nên ai cũng có quyền chỉ trích, mỉa mai mẹ. Mẹ không biết phải làm gì nữa.
- Không biết cũng không sao, mẹ nói với con rằng không ai biết hết mọi thứ trên đời rồi đấy! – Happy an ủi mẹ.
- Mẹ còn muốn nói gì nữa không?
- Mẹ bảo rằng nếu không biết thì cần phải học.
- Tại sao khóa học làm mẹ này mẹ học mãi vẫn chưa hoàn thành?
Nhận xét:
- Phương tiện của ngôn ngữ nói: âm thanh. Phương tiện hỗ trợ: ngôn ngữ cơ thể, biểu cảm khuôn mặt, cử chỉ.
- Phương tiện của ngôn ngữ viết: chữ viết. Phương tiện hỗ trợ: các dấu câu.
Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đánh giá những lợi thế và hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Đáp án:
Nhận xét về những ưu điểm và nhược điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:
- Trong việc truyền đạt bằng ngôn ngữ, người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, chỉnh sửa. Hoặc hai bên có thể trực tiếp giải quyết những thắc mắc để đạt được sự đồng thuận. Tuy nhiên, vì giao tiếp bằng ngôn ngữ nói diễn ra ngay lập tức, nhanh chóng nên các phương tiện ngôn ngữ thường không được chọn lọc, chỉnh chu. Đồng thời, người nghe cũng phải tiếp nhận và hiểu thông tin một cách nhanh chóng, ít có thời gian để suy ngẫm và phân tích.
- So với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết được lựa chọn cẩn thận và chính xác hơn. Người đọc cũng có thể đọc lại, phân tích và suy ngẫm nội dung văn bản. Tuy nhiên, để giao tiếp thông qua ngôn ngữ viết, cả người viết và người đọc đều phải am hiểu các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả và tổ chức văn bản. Đồng thời, giao tiếp theo cách này thường tạo ra những thắc mắc, nhưng không thể giải quyết được ngay lập tức.