Chuẩn bị bài học Thực hành Tiếng Việt trang 56 chi tiết SGK ngữ văn 6 tập 2 Kết nối kiến thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập
Bài 1
Trạng ngữ
Bài 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phân biệt trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết vai trò của trạng ngữ trong mỗi câu:
a. Kể từ khi có khả năng nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần nhận ra rằng, thế giới này đa dạng và hấp dẫn không ngừng.
b. Bây giờ, mẹ tôi đã ra đi và tôi cũng đã trưởng thành.
c. Dù có ý định tốt lành, những người thân yêu của chúng ta đôi khi cũng không chắc chắn khi cản trở, không để chúng ta thực hiện bản nguyên của mình.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các câu đã cho, xác định trạng ngữ và mô tả vai trò của trạng ngữ đó.
Bài giải chi tiết:
a. Kể từ khi có khả năng nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần nhận ra rằng, thế giới này đa dạng và hấp dẫn không ngừng.
- Trạng ngữ: Kể từ khi có khả năng nhìn nhận và suy nghĩ
- Tác dụng của trạng ngữ: Đánh dấu thời điểm bắt đầu của sự việc.
b. Bây giờ, khi mẹ tôi đã ra đi và tôi cũng đã trưởng thành.
- Trạng ngữ: Bây giờ
- Tác dụng của trạng ngữ: Đánh dấu thời điểm hiện tại của sự việc.
c. Cho dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của chúng ta đôi khi cũng không luôn đúng khi ngăn cản, không cho phép chúng ta sống theo bản nguyên của mình.
- Trạng ngữ: Cho dù có ý định tốt đẹp
- Tác dụng của trạng ngữ: chỉ nguyên nhân của sự việc.
Câu 2
Câu 2 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thử loại bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác biệt về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không có trạng ngữ:
a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.
b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.
c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.
Câu 3
Câu 3 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a. Vào mùa xuân, hoa đã bắt đầu nở.
b. Tháng này, dù bận rộn, bố vẫn sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
c. Mẹ rất lo lắng cho tôi vì tôi đã phải nghỉ học một tuần liền vì sốt cao.
Câu 4
Nghĩa của từ ngữ
Câu 4 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp lý?
a. Đòi hỏi cùng nhau nỗ lực không có nghĩa là từ bỏ cái riêng của từng người.
Cùng nhau nỗ lực có nghĩa là:
- Nhất trí
- Đoàn đồng
- Quyết tâm kiên định.
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong tưởng tượng của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, hoàn mỹ tuyệt vời.
Hoàn mỹ tuyệt vời có nghĩa là:
- Tài giỏi
- Hoàn thiện, không thiếu sót
- Đầy đủ, toàn diện.
Phương án giải:
Đọc kỹ các câu đã cho, chú ý phần in đậm và chọn phương án giải phù hợp nhất.
Lời giải chi tiết:
a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là loại bỏ cái riêng của từng người.
=> Chung sức chung lòng nghĩa là: sự đoàn kết.
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong tưởng tượng của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
=> Mười phân vẹn mười có ý nghĩa là: toàn vẹn, không có khiếm khuyết.
Câu 5
Nghĩa của từ ngữ
Câu 5 (trang 57 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
a. Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.
b. Nhớ các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
c. Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!
Phương pháp giải:
Đọc cả câu và nêu ý nghĩa của các thành ngữ in đậm.
Lời giải chi tiết:
Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
a. Thua em kém chị: không được bằng chị em, bạn bè, thua kém mọi người (chỉ nói về phụ nữ).
b. Mỗi người một vẻ: những nét bề ngoài nhìn trên phương diện tổng thể, thường được đánh giá là đẹp của con người mang những vẻ khác nhau, muôn màu muôn vẻ
c. Nghịch như quỷ: những người nghịch ngợm, hay bày trò.