Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của bạn, hãy cho biết: vai trò phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và thảo luận trong tác phẩm, nhóm đối tượng ảnh hưởng và mục đích viết của bài cáo.
Nội dung chính
Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt. |
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 11 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Bạn đã từng đọc hoặc học về những bài thơ cổ điển nào của văn học Việt Nam được gọi là “hùng văn”? Xin vui lòng chia sẻ thông tin tổng quan về một trong những tác phẩm này?
Phương pháp giải:
- Tìm đọc hoặc ghi nhớ các tác phẩm cổ điển Việt Nam được gọi là “hùng văn”.
- Chia sẻ thông tin liên quan đến tác giả, bối cảnh sáng tác của một trong số những tác phẩm được gọi là “hùng văn”.
Lời giải chi tiết:
- Những bài thơ cổ điển Việt Nam được biết đến với danh hiệu “hùng văn” bao gồm Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
- Thông tin tổng quan về bài thơ Nam quốc sơn hà:
+ Nam quốc sơn hà là một tác phẩm thơ tứ tuyệt không rõ tác giả (mặc dù một số nguồn tin cho rằng Lý Thường Kiệt đã sáng tác nó).
+ Tác phẩm này được coi là tuyên bố độc lập đầu tiên của Việt Nam, xác nhận chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên lãnh thổ của mình.
+ Bài thơ này đã truyền cảm hứng cho dân quân, hỗ trợ Lê Hoàn trong cuộc chiến chống quân Tống vào năm 981 và Lý Thường Kiệt trong cuộc chiến chống quân Tống vào năm 1077. Trong văn hóa, giá trị và ý nghĩa của bài thơ trong lịch sử Việt Nam đã được nhiều người công nhận rộng rãi.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 11 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Bạn nghĩ rằng một tác phẩm có thể được xem như là một tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường xuất hiện trong bối cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại một số tác phẩm được coi là tuyên ngôn độc lập của một dân tộc.
- Chú ý đến bối cảnh sáng tác của những tác phẩm này và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Thường thì, một tác phẩm được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc thường xuất hiện trong hoàn cảnh của cuộc kháng chiến chống lại quân thù xâm lược, bao gồm quân Tống, quân Minh, quân Mông – Nguyên, v.v.
- Đặc điểm của một tác phẩm được coi là tuyên ngôn độc lập:
+ Nội dung của tác phẩm nhấn mạnh vào việc khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân, tổng kết quá trình chống lại quân thù và khẳng định chủ quyền của quốc gia.
+ Đây là một tác phẩm chính trị, có phong cách rất quyết liệt, lập luận chặt chẽ, có logic và bằng chứng cụ thể, có sức thuyết phục mạnh mẽ; có yếu tố kiêu hùng, mạnh mẽ thể hiện tinh thần dân tộc.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 11 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hãy tập trung vào ý niệm thực hiện tư tưởng nhân nghĩa suốt tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý đến các câu thơ nói về ý niệm nhân nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Học sinh nên chú ý đến những câu thơ nói về ý niệm nhân nghĩa khi đọc toàn bộ tác phẩm.
- “Tôn kính nhân nghĩa cùng bản lĩnh dân,
Quân xâm phạt trước lo trừ tàn ác.”
- “Lẽ nào trời đất lòng nhân từ,
Làm sao thiên hạ mà không yên.”
- “Dân tri sự, tuy dựa vào này,
Giang sơn từ này mới đổi mới.”
Khi đọc phần 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 11 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chủ quyền quốc gia được thể hiện qua những phương diện cơ bản nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý đến những dòng thơ về “chủ quyền dân tộc” để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
“Chủ quyền dân tộc” thường được biểu hiện qua các phương diện cơ bản như: văn hiến, lãnh thổ, phong tục: Tuyên bố chủ quyền, phân định biên giới, duy trì phong tục, xây dựng độc lập, ghi công anh hùng.
Khi đọc phần 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 12 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Tập trung vào đoạn (2) của tác phẩm.
- Chú ý đến các câu thơ nói về tội ác của kẻ thù và tâm trạng phẫn uất của tác giả để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù thường được thể hiện qua các câu thơ miêu tả sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị đối xử tàn bạo:
“Dân nước bị đốt lên ngọn lửa hung ác
Đất nước đào sâu hầm tai vạ”
- Nguyễn Trãi tức giận khi thấy kẻ thù tàn bạo, không coi trọng đến đau khổ của dân chúng, và ông đã phản ứng bằng cách nói:
“Lẽ nào trời đất thấu hiểu
Người có biết thần nhân chịu đựng.”
Khi đọc phần 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chú ý vào giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (2) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ mô tả nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải đối mặt.
Lời giải chi tiết:
Hãy chú ý đến cách tác giả sử dụng giọng văn đầy cảm xúc khi miêu tả những nỗi đau khổ mà nhân dân phải chịu đựng.
- Giọng văn của tác giả trở nên tức giận, đầy căm phẫn khi mô tả cảnh nhân dân bị thảm sát: “Dân chúng bị thiêu đốt dưới ngọn lửa đỏ”.
- Tác giả trải lòng về những nỗi khổ của dân chúng khi bị kẻ thù bá hại: “Lẽ nào trời đất hiểu biết,
Nhưng mà thần thánh lại không.”
Khi đọc phần 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chủ tướng Lê Lợi và quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của quân Minh?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Tập trung vào đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ mô tả suy nghĩ và hành động của chủ tướng Lê Lợi và quân Lam Sơn trước tội ác của quân Minh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Chủ tướng Lê Lợi và quân Lam Sơn đã phản ứng ra sao trước tội ác của quân Minh: Họ tỏ ra phẫn nộ trước tội ác của đối thủ, đau lòng trước tình hình bi thảm của dân chúng; họ đã quyết định hành động, tiến lên chiến đấu chống lại kẻ thù.
Khi đọc phần 6
Trả lời Câu hỏi 6 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Những khó khăn nào của quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa được nhấn mạnh?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Tập trung vào đoạn (3) của tác phẩm.
- Chú ý những câu thơ mô tả những khó khăn của quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn của quân Lam Sơn buổi đầu khởi nghĩa được nhấn mạnh: Thiếu nhân tài, lãnh đạo, thiếu người chỉ đạo chiến thuật; giặc mạnh, tình hình quốc gia khó khăn, không có lương thực, không có quân lính mạnh mẽ.
Khi đọc phần 7
Trả lời Câu hỏi 7 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (3) của tác phẩm.
- Tập trung vào các dòng thơ nói về sự khó khăn của các tướng sĩ để lột tả tinh thần đồng lòng, cùng chia sẻ gian khổ với nhân dân.
Lời giải chi tiết:
Tinh thần đồng lòng, cùng nhau chia sẻ gian khổ của tướng sĩ thường được thể hiện qua các chi tiết như: Nỗ lực vượt qua khó khăn, kêu gọi nhân dân tham gia xây dựng, nâng cao ý thức quốc gia; họ cùng nhau gánh vác một trách nhiệm, quyết tâm đánh thù giặc, vượt qua thử thách.
Khi đọc phần 8
Trả lời Câu hỏi 8 Trong khi đọc trang 15 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Ý câu văn “Đem đại nghĩa ... thay cường bạo” có mối quan hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt công tâm” và tư tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào hai câu thơ đầu và lý giải về tư tưởng nhân nghĩa để giải đáp câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Câu thơ “Mang nghĩa lớn để chinh phạt bạo tàn” liên quan mật thiết đến chủ trương “hành động công bằng”, dùng lòng người để chinh phục sự tàn bạo.
- Câu thơ “Dùng lòng nhân để thay thế sự hà khắc” liên kết với tư tưởng nhân nghĩa, là sự biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
- Hai dòng thơ này thể hiện tư tưởng cao cả, dùng lòng người để đối phó với sự tàn bạo của kẻ thù.
Khi đọc phần 9
Trả lời Câu hỏi 9 Trong khi đọc trang 16 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hành động lật lọng, phản bội của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào những câu thơ viết về kết cục của kẻ thù để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Hành động lật lọng, phản bội của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại hỏng, làm tiếng cười cho thế giới, đem lại nụ cười cho thiên hạ: “Lấy lòng của một người, dìm ngược tất cả mọi người; Ham muốn danh vọng một lần, để trở thành tiếng cười của mọi người”.
Khi đọc phần 10
Trả lời Câu hỏi 10 Trong khi đọc trang 17 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hùng hồn của nghĩa quân.
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (4) của tác phẩm.
- Tập trung vào những dòng thơ thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hùng hồn của nghĩa quân Lam Sơn.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hùng hồn của nghĩa quân:
- Khi giặc tới: “Ta đã sắp xếp binh lính thủy tinh, tiến vào phía trước/ Ta lại chỉ huy quân lính chặn đường, cắt nguồn lương thực.”
- Khi giặc thất bại: “Theo hướng tốt, ta dùng kiếm mài sắc, tung đòn tan phá/ Đối với giặc, đâm gươm vào lòng đất, đẩy giặc chiến đấu lên sông.”
- Khí thế hùng hồn của nghĩa quân khiến: “Kiếm đánh vào đá, đá núi cũng bị mòn/ Voi uống hết nước, sông cũng cạn khô/ Sau một trận đánh, giặc sạch hết, không có gì đáng kinh ngạc/ Sau hai trận đánh, địch tan tác như bầy chim đang bay.”
Khi đọc phần 11
Trả lời Câu hỏi 11 Trong khi đọc trang 18 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua những chi tiết cụ thể nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (4) của tác phẩm.
- Dựa vào những chi tiết, hình ảnh miêu tả sự thất bại của giặc Minh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:
- Sự hèn nhát của giặc: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin thứ đầu hàng.
- Cảnh thảm hại của giặc: Đường ở Lạng Sơn, Xương Giang rợp máu; sông Xương Giang trở thành sông máu, bị quân ta chặn lại thì sợ hãi, bị quân ta đánh thì chạy tán loạn, đầy đường đất trời.
Sau khi đọc 12
Trả lời Câu hỏi 12 Sau khi đọc trang 19 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Tập trung vào tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về chiến thắng của cuộc kháng chiến và sự bắt đầu của một thời kì mới cho đất nước.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kĩ đoạn (5) của tác phẩm.
- Nhìn nhận tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về sự chiến thắng này.
Lời giải chi tiết:
Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về chiến thắng của cuộc kháng chiến và sự bắt đầu của một thời kì mới cho đất nước là một tư thế kiêu hãnh, của người chiến thắng, tự hào về chiến công của quân và dân ta, mừng vui về một thời kì mới mở ra.
- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”
- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Dựa vào hiểu biết và kiến thức của mình, mô tả về tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, các sự kiện lịch sử được tái hiện và thảo luận trong tác phẩm, mục đích và đối tượng của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Chú ý đến hoàn cảnh sáng tác và các sự kiện lịch sử được đề cập.
- Áp dụng kiến thức để phân tích đối tượng và mục đích của bài viết.
Lời giải chi tiết:
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là của một nhà triết học, là lãnh đạo của dân tộc, là người biểu dương lòng dũng cảm của dân tộc.
- Các sự kiện lịch sử được tái hiện và thảo luận trong tác phẩm:
+ Vua Thang, vua Vũ, vua Lê Lợi đều là những nhà vua mang tư tưởng nhân nghĩa.
+ Các chiến công của nhân dân và quân đội Việt Nam từ xưa đến nay.
+ Đối tượng và mục đích của bài cáo: Nhằm khẳng định chủ quyền của dân tộc và vạch ra hướng đi mới cho quốc gia.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Phân tích luận điểm chính của văn bản và giải thích lý do bạn đưa ra luận điểm đó.
Phương pháp giải:
- Đọc phần Tri thức ngôn văn.
- Đọc kĩ tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Tập trung vào các câu thơ có liên quan để xác định luận điểm chính.
Lời giải chi tiết:
- Luận điểm chính của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.
- Lý do xác định luận điểm: Do toàn bộ văn bản là một chuỗi lý lẽ, chứng cứ về tư tưởng nhân nghĩa, được minh chứng bằng những ví dụ cụ thể qua lịch sử.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực hiện tư tưởng nhân nghĩa?
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ đoạn (1) của văn bản.
- Tìm những từ ngữ, câu văn liên quan đến tư tưởng nhân nghĩa để xác định câu văn rõ nhất mục đích của việc thực hiện tư tưởng này.
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực hiện tư tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Khi dân được yên ổn, khi dân sống trong thái bình, thì mọi việc làm đều phải vì lợi ích của nhân dân, đó mới là việc thực hiện tư tưởng nhân nghĩa đích thực.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Phương pháp giải:
- Đọc tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
- Đọc kỹ các đoạn (2), (3), (4) và (5).
- Tóm tắt nội dung từng đoạn.
- Lưu ý các từ ngữ lập luận trong từng đoạn để chỉ ra chức năng lập luận của từng phần trong mạch lập luận của toàn bài.
Lời giải chi tiết:
* Tóm tắt nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: Trình bày về tội ác của giặc Minh từ lâu đời.
- Đoạn 3: Thuật lại cuộc kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn.
- Đoạn 4: Miêu tả về các trận chiến hào hùng của nghĩa quân và thể hiện tình hình khốn đốn của giặc.
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, khởi đầu cho một thời kì mới của nước Đại Việt.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch lập luận của toàn bài:
- Đoạn (2) là phần trình bày lý lẽ, chứng cứ.
- Đoạn (3) là phần tổng kết lại những diễn biến quan trọng trong lịch sử.
- Đoạn (4) là phần minh chứng cho những tuyên bố được đưa ra.
- Đoạn (5) là kết luận, đưa ra hướng đi mới cho đất nước.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Đánh giá tổng quan về phương pháp lập luận của tác giả trong toàn bộ tác phẩm.
Phương thức giải quyết:
- Đọc Bình Ngô Đại cáo.
- Tập trung vào cách mà tác giả lập luận và đưa ra đánh giá về phương pháp lập luận của ông.
Kết quả chi tiết:
Phương pháp lập luận trong tác phẩm được thực hiện một cách logic và cụ thể, thông qua việc trình bày các luận điểm, chứng cứ và ví dụ từ lịch sử. Điều này giúp tăng tính thuyết phục và rõ ràng của tác phẩm.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản. Ý kiến của bạn về hiệu quả của những yếu tố này đối với việc thuyết phục độc giả, người nghe?
Phương thức giải quyết:
- Nắm vững nội dung Bình Ngô Đại cáo.
- Tập trung vào các từ ngữ, cụm từ biểu cảm trong văn bản.
- Phân tích cách mà những yếu tố này ảnh hưởng đến sức thuyết phục của văn bản.
Kết quả chi tiết:
* Yếu tố biểu cảm: Thể hiện sự phẫn nộ trước tội ác của kẻ thù, sự đau đớn của nhân dân, sự hứng khởi khi chiến thắng. * Hiệu quả: Làm cho văn bản sinh động hơn, tăng tính thuyết phục và rõ ràng.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Bình Ngô Đại cáo được đánh giá là một tác phẩm văn xuôi hùng biện. Ý kiến của bạn, những căn cứ chính của việc đánh giá này là gì?
Phương thức giải quyết:
- Đọc kỹ Bình Ngô Đại cáo.
- Tìm những phần văn với tinh thần tự hào để chỉ ra căn cứ cho việc đánh giá tác phẩm là một tác phẩm văn xuôi hùng biện.
Kết quả chi tiết:
Các căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một tác phẩm văn xuôi hùng biện: - Về nội dung: Tuyên bố mạnh mẽ về chủ quyền độc lập dân tộc, lịch sử văn minh của dân tộc ta; chỉ trích dứt khoát tội ác của quân thù; thể hiện lòng tự hào, quyết tâm của nghĩa quân Lam Sơn; kỷ luật thất bại của quân thù; tôn vinh chiến thắng lẫy lừng của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. - Về mặt nghệ thuật: Sử dụng thể loại phù hợp, hình ảnh tiêu biểu, từ ngữ giàu cảm xúc, biện pháp tu từ sắc sảo.
Sau khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Tóm lược ý nghĩa của Bình Ngô Đại cáo trong ngữ cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của Việt Nam vào đầu thế kỷ XV.
Phương thức giải quyết:
- Đọc Bình Ngô Đại cáo kỹ lưỡng.
- Hiểu rõ bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể vào đầu thế kỷ XV để phân tích ý nghĩa của tác phẩm.
Kết quả chi tiết:
Bình Ngô Đại cáo có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong ngữ cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của Việt Nam vào đầu thế kỷ XV. Tác phẩm này đã khích lệ tinh thần cho nhân dân, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử quốc gia, đánh dấu sự phát triển đáng kể về ý thức dân tộc, lịch sử và văn hóa của người Việt.
Kết nối đọc - viết
Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc viết trang 21 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1) của văn bản
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ Bình Ngô đại cáo.
- Tập trung vào phần văn miêu tả tinh thần độc lập dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Bình Ngô đại cáo thể hiện rõ tinh thần độc lập, ý thức chủ quyền dân tộc qua các khẳng định về sự tồn tại độc lập, lịch sử và sự so sánh với các triều đại phương Bắc. Tác giả, Nguyễn Trãi, thông qua những ví dụ và chứng cứ lịch sử, đã thuyết phục người đọc về chân lý về độc lập dân tộc và ý thức về chủ quyền. Sự phản bội của các kẻ chống lại chân lý cũng là lời cảnh báo của tác giả, đồng thời thể hiện niềm tự hào về lịch sử dân tộc.