
Tổ chức bài Mã Giám Sinh mua Kiều ngắn nhất
A. Chuẩn bị bài Mã Giám Sinh mua Kiều (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Bản tính xấu xa của Mã Giám Sinh:
- Về diện mạo và hành vi:
+ Tuổi đời: Bốn mùa rồi.
+ Râu ria gọn gàng.
+ Trang phục lịch lãm.
+ Thái độ thiếu lễ phép đến mức vô cùng: “ngồi lên ghế, giương đôi chân ra toé khoe”.
+ Lối ăn nói ngượng ngùng, e thẹn.
+ Cách giới thiệu mập mờ, không rõ ràng.
- Thái độ cẩn trọng, sợ bị lừa, chất lượng là trước hết phải hỏi giá.
- Về tính cách, bản sắc: Mã Giám Sinh là hình mẫu của kẻ buôn lừa, hai mặt, không tốt, không nhân từ và không đáng tin cậy.
Câu 2 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Hình ảnh của Thúy Kiều:
- Hoàn cảnh thảm thương: gia đình gặp bị oan, Kiều hy sinh tình yêu đầu, cô phải bán thân để cứu cha.
- Nỗi đau, đớn đau: hàng năm lệ rơi hàng dòng, vẻ buồn như hoa cúc, vóc dáng mong manh như cỏ mai. Kiều đau lòng vì là một cô tiểu thư giàu có sống an nhàn trong cung điện “trước trăng, sau áo màng” thì bất hạnh đến, cô trở thành hàng hóa cho bọn “buôn bán người” bán đấu giá. Cô buồn bã, xấu hổ trước cả những vật vô tri vô giác. Cô đi chập chững với khuôn mặt lạnh lẽo vì xấu hổ, đau lòng.
Câu 3 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1):
Phần nào thể hiện lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du:
- Tác giả thể hiện sự khinh bỉ và phẫn nộ sâu sắc đối với bọn buôn người, đồng thời lên án thế lực tiền bạc đè nén con người.
- Sự đau lòng sâu sắc trước việc con người bị hạ thấp, bị bóc lột, được thể hiện qua hình ảnh của nhân vật Thuý Kiều.
B. Tác giả
- Tên Nguyễn Du (1765-1820), tự danh Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
- Quê quán:
+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh ⇒ đây là vùng đất sinh ra nhiều anh hùng
+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh ⇒ là nơi xuất phát của nền văn hóa dân ca Quan họ. Đây đều là những vùng đất giàu truyền thống văn hóa.
⇒ Giúp Nguyễn Du tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, tích lũy kiến thức lịch sử, trải nghiệm cuộc sống, nâng cao hiểu biết đa dạng.
- Nguyễn Du sống trong thời kỳ hỗn loạn, xã hội khó khăn, đất nước chia cắt
- Nhiều cuộc nổi dậy của nông dân xảy ra, như cuộc nổi dậy Tây Sơn là biểu hiện của sự thay đổi mạnh mẽ trong xã hội, nhà Nguyễn phục hồi chế độ chính trị
⇒ Có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng trong việc sáng tác của ông
- Vào năm 1789, sau khi Nguyễn Huệ đánh bại phe phái Lê - Trịnh, Nguyễn Du phải trải qua những năm tháng phong trần (từng cố gắng chống lại Tây Sơn nhưng thất bại, sau đó lui về ẩn náu)
- Năm 1802, ông bắt đầu phục vụ cho triều đình Nguyễn
- Nguyễn Du qua đời tại Huế vào năm 1820 sau khi mắc bệnh
⇒ Qua những trải nghiệm đầy sóng gió, Nguyễn Du tích lũy được hiểu biết sâu rộng, hiểu biết văn hóa các vùng miền, văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
- Sự nghiệp văn học: Ông sáng tác cả bằng chữ Hán và chữ Nôm.
C. Tác phẩm
- Nguyên bản và bối cảnh sáng tác: - Xuất hiện ở phần thứ hai (“Gia biến và lưu lạc”).
- Sau khi bị vu oan, gia đình Thúy Kiều tan tác, đau buồn. Tài sản bị cướp đi, cha và em trai Kiều bị bắt bỏng bởi kẻ xấu xa, bị tra tấn, đánh đập dã man. Số tiền mà chúng đòi ra thật là kinh khủng: “Có ba trăm lạng việc này mới xong”. Kiều không còn cách nào khác, phải từ bỏ tình yêu đẹp đẽ với Kim Trọng để mua giải cha và em trai ra khỏi địa ngục.
- Phần này đề cập đến việc Mã Giám Sinh đến mua Kiều. Đoạn trích này là điểm khởi đầu cho giai điệu buồn của cuộc đời Kiều kéo dài suốt mười lăm năm.
- Thể loại: Thơ dẻo
- Cấu trúc:
+ Phần 1: 10 câu đầu: (Từ đầu đến … “giục nàng kíp ra”): Sự xuất hiện của Mã Giám Sinh.
+ Phần 2: Phần còn lại: Hình ảnh mua bán người.
- Ý nghĩa nội dung:
+ Tiết lộ bản chất xấu xa, tày trời của Mã Giám Sinh
+ Lên án xã hội phong kiến, những thế lực chà đạp lên phẩm chất và nhân phẩm của phụ nữ. (Chỉ trích mạnh mẽ sự tàn ác của tiền bạc và những kẻ xấu xa chà đạp lên giá trị con người).
+ Thể hiện sự đồng cảm, sâu sắc với số phận con người.
- Giá trị mỹ thuật: - Thành công trong việc tạo hình nhân vật chính và nhân vật phản diện
+ Hiển thị sự hiểu biết sâu sắc về tâm lý nhân vật của Nguyễn Du trong tác phẩm.