Chuẩn bị bài Mùa Xuân Chín trang 50, 52 - tóm tắt ngắn nhất nhưng vẫn đầy đủ ý được biên soạn theo sách Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn văn 10.
Chuẩn bị bài Mùa Xuân Chín - ngắn nhất Kết nối tri thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 50 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Vội vàng (Xuân Diệu)
Câu 2 (trang 50 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Những bài thơ này mang đến cho người đọc không khí mùa xuân đầy sức sống với vẻ đẹp của tự nhiên và sự hân hoan trong lòng con người.
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
1. Chú ý:
- Các vần trong bài thơ;
- Những từ ngữ có thể tạo ra nhiều hình ảnh hoặc nhiều ý nghĩa khác nhau;
- Sự kết hợp của các từ ít được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày.
Các vần được gieo trong bài thơ |
vàng – sang, mây – ngây, làng – chang chang |
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh |
làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, sột sọt gió, tà áo biếc, cỏ xanh tươi, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín, khách xa, bờ sông trắng,.... |
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường
|
nắng ửng, khói mơ, sột soạt gió, sóng cỏ, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín, |
* Sau khi đọc
Nội dung chính của bài “Mùa xuân chín”:
Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mạc Tử đã miêu tả một cảnh thiên nhiên mùa xuân tươi sáng, phấn khởi và đam mê. Thông qua đó, nhà thơ truyền đạt sự khao khát giao cảm với cuộc sống, nỗi nhớ quê hương sâu sắc và sự lo lắng trước vẻ đẹp tồn tại.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Tên của bài thơ Mùa xuân chín được hình thành từ các từ loại: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ: để tạo ra cảm giác của mùa xuân đang ở vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ và tươi mới nhất.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Thể hiện qua các từ ngữ: ánh nắng phủ, khói tan biến mộng, lụa vàng phủ đất, bóng xuân rạng rỡ, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân trở nên chín chắn.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Trong bài thơ, có sử dụng các cặp từ kết hợp đặc biệt như:
+ khói tan biến mộng: sự phân rã của khói kết hợp với trạng thái mơ mộng của con người
+ bóng xuân rạng rỡ: mùa xuân, mặc dù không thể nhìn thấy nhưng được miêu tả như một bóng tượng hình hữu hình
+ sóng cỏ: từ 'sóng' mô tả sự biến động của cỏ xanh tươi mọc trải dài vô tận
+ tiếng ca vắt vẻo: sự cảm nhận thị giác của âm thanh từ tiếng ca
+ mùa xuân chín: Từ 'chín' ở đây được dùng để chỉ giai đoạn mùa xuân đạt đến đỉnh điểm.
- Các từ ngữ trong bài thơ đã tạo ra một bức tranh mùa xuân sáng sủa, rực rỡ, tràn đầy sức sống.
Câu 4 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Bài thơ sử dụng thể thơ 4/3 và đặc biệt có các câu kết thúc bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy để nhấn mạnh vào nhịp điệu của bài:
“Trên đồng trắng. Bóng xuân tới”
“Có người về nhà, kẻ ra đi”.
- Sử dụng kỹ thuật gieo vần: vàng – tươi, trắng – sáng, chang – dịu. Các vần kết thúc bằng âm “ng” tạo ra âm vang vọng đầy cuốn hút cho bài thơ.
- Đối chiếu với một tác phẩm thơ trung đại:
|
Thu hứng – Đỗ Phủ |
Mùa xuân chín – Hàn Mạc Tử |
|
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng Tái thượng phong vân tiếp địa âm. |
Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột sọt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang. |
Ngắt nhịp |
4/3 |
4/3 |
Gieo vần |
Gieo vần “âm” ở cuối các câu 1,2,4 |
Gieo vần “ang” cuối các câu 2,4 (vần “tan” trong câu 1 cũng có nét tương đồng với vần “vàng, sang” ở câu 2,4) |
Câu 5 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Nhân vật trong bài thơ được miêu tả qua các hình ảnh như: cô gái làng quê, tiếng ca vắt vẻo, ai đó ngồi dưới bóng trúc, khách xa, và 'chị ấy'.
- Hình ảnh của nhân vật trữ tình được liên kết với “khách xa”.
- Nhân vật trữ tình quan sát và nhớ về cảnh làng quê và 'chị ấy' trong tâm trí. Đó có thể là một người từ quê hương xa xưa, cũng có thể là một người phụ nữ từ quá khứ của “khách”.
Câu 6 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Đó là phương tiện để nhân vật trữ tình thể hiện những cảm xúc sâu sắc của mình. Những cảm xúc này rất mãnh liệt và sâu sắc hơn. Những hình ảnh của thiên nhiên rực rỡ, tràn đầy sức sống, cùng với nhịp điệu nhanh nhẹn và linh hoạt của bài thơ, đã giúp làm nổi bật nỗi nhớ quê hương sâu sắc, sự trân trọng vẻ đẹp và nỗi tiếc nuối khi không thể giữ mãi được vẻ đẹp ấy.
Câu 7 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Là người có tâm trạng nhạy cảm, sâu lắng trong việc cảm nhận sự chín muồi của mùa xuân.
- Là người mê đắm với thiên nhiên, đắm chìm trong cuộc sống, mong muốn giao hòa với đời nhưng cũng có nỗi lo sợ về thời gian trôi qua.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức): Viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mạc Tử đã để lại nhiều ấn tượng và cảm xúc cho bạn.
Đoạn văn tham khảo:
Câu thơ 'Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời' là một điểm nhấn tuyệt vời trong bức tranh 'Mùa xuân chín'. Câu thơ này làm nổi bật sắc xanh vô tận, huyền diệu của cỏ mùa xuân. Nó mô tả cảnh đẹp của cỏ mùa xuân, tràn ngập sức sống; không gian rộng lớn, phong phú. Tuy vậy, câu thơ của Hàn Mạc Tử không chỉ mô tả mà còn tạo ra sự chuyển động của cảnh vật qua từ 'sóng' và 'gợn', mô tả động tác bên trong của cảnh vật chứ không chỉ miêu tả màu sắc. Chính những động tác 'sóng sánh', 'gợn riu' đó của cỏ làm cho người đọc cảm nhận được sự sống động, sức sống mãnh liệt của mùa xuân và cảnh vật xuân.