Với việc chuẩn bị bài Ôn tập Học kỳ 2 phần II. Luyện tập và áp dụng trên các trang 125, 126, 127 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và soạn văn 10.
Chuẩn bị bài Ôn tập học kỳ 2 trên các trang 125, 126, 127 (Luyện tập và áp dụng) - Kết nối tri thức
1. Đọc
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Hai bài văn trên gợi nhớ đến các bài văn trong bài 9: Hành trang cuộc sống như: Về chính chúng ta, Con đường không chọn, Một đời như kẻ tìm đường,… Bởi những bài văn này đều là sự khích lệ về tương lai cho bản thân, con người và xã hội.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Yếu tố tự sự, biểu cảm nổi bật trong văn bản 80 năm nhìn lại… xuất hiện qua việc tác giả nói về quá trình trưởng thành và gặp gỡ bạn bè khắp nơi trên thế giới (tự sự), kết hợp với các phong cách ngôn từ, từ ngữ có tác dụng biểu cảm. Sự hiện diện của những yếu tố này giúp kích thích cảm xúc của người đọc, giúp họ hiểu được những ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đưa người đọc vào câu chuyện, cùng trải nghiệm những cảm xúc đó.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Câu văn sử dụng biện pháp xen kẽ: Đây là những vật liệu có đặc tính - như màu sắc, hình dạng hoặc từ tính - có thể thay đổi một cách độc lập để phản ánh các kích thích như ánh sáng, nhiệt độ, áp suất hoặc độ ẩm.
Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tác giả mở ra một tương lai với các vật liệu thông minh, một chủ đề rộng lớn, bởi chúng có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, trong cuộc sống và hỗ trợ con người. Nhiều sản phẩm sử dụng các vật liệu có thể thay đổi khi sử dụng để mang lại hiệu suất cao cho con người, như: túi sưởi một lần sử dụng có thể tự động sưởi ấm/ làm lạnh, đèn cảm ứng tự động bật sáng khi có người đi trong bóng tối, kính đổi màu khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc giày thể thao có thể thay đổi màu sắc theo trang phục… Tất cả những ứng dụng từ vật liệu thông minh đã và đang phát triển và được mở rộng áp dụng trong cuộc sống mà không có giới hạn nhất định, vì khoa học luôn tiến bộ để phục vụ cuộc sống con người.
Câu 5 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tôi đồng ý với ý kiến trên, bởi trong hai văn bản, tác giả liên tục đề cập đến những cải tiến mới trong vật liệu thông minh giúp ích cho cuộc sống con người… cùng với những mối liên kết giữa con người trên khắp thế giới, những mối quan hệ đồng trục giúp nhau của bạn bè ở nước ngoài, những nội dung này cũng là những gợi ý thú vị về tương lai của chính ta.
2. Sáng tác
Đề 1. Viết một bài văn nghị luận thể hiện những cảm nhận về cuộc đời và sự nghiệp văn học của danh nhân Nguyễn Trãi.
Bài tham khảo
Nguyễn Trãi - anh hùng tài ba không chỉ tỏ ra xuất sắc trong lĩnh vực quân sự mà còn là một người yêu nước sâu sắc, hết lòng với tổ quốc, yêu quý đất nước. Ông đã chứng minh tài năng của mình không chỉ trong quân sự mà còn là một nhà văn xuất sắc. Cuộc đời của Nguyễn Trãi là một sự kết hợp hài hòa giữa võ nghệ và văn học, ông đã phải trải qua nhiều thăng trầm, nhưng vẫn luôn là một biểu tượng lịch sử vĩ đại của dân tộc.
Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, xuất thân từ tỉnh Hải Dương. Ông lớn lên trong một gia đình nổi tiếng.
Trong tuổi thơ, Nguyễn Trãi đã phải đối mặt với nhiều nỗi đau như mất mẹ khi 5 tuổi và mất ông nội khi 10 tuổi. Năm 1400, ông đỗ kỳ thi Thái học và cùng cha làm quan nhà Hồ.
Năm 1407, khi giặc Minh xâm lược, nhà Hồ thất bại. Cha của Nguyễn Trãi, Nguyễn Phi Khanh, bị bắt sang Trung Quốc. Dù rất uất ức, Nguyễn Trãi đã không ngần ngại tham gia vào cuộc kháng chiến Lam Sơn chống lại quân Minh.
Vào năm 1428, cuộc kháng chiến Lam Sơn dẹp được quân Minh, Nguyễn Trãi viết “Bình Ngô đại cáo”.
Sau thời gian làm quan, vào năm 1439, triều đình rối loạn, Nguyễn Trãi quyết định rút lui về ẩn dật.
Năm 1440, vua Lê Thái Tông triệu tập tài năng, Nguyễn Trãi quyết tâm tham gia cứu nước. Năm 1442, Nguyễn Trãi và vợ bị tham gia vào vụ án Lệ Chi Viên hãm hại vua, bị kết án tử hình.
Ông và gia đình 3 đời bị xử tử, vụ án Lệ Chi Viên là bi kịch trong lịch sử. Mãi đến năm 1464, vua Lê Thánh Tông thực hiện việc minh oan cho Nguyễn Trãi. Ông được công nhận danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp cho văn học Việt Nam. Ông sáng tác nhiều tác phẩm chữ Nôm và chữ Hán, văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm như “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo” và nhiều tác phẩm khác có giá trị. Tác phẩm của ông thường mang tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” (chữ Hán) và “Quốc âm thi tập” (chữ Nôm) là những tác phẩm quý giá.
Thơ của ông dễ hiểu, đầy hình ảnh lãng mạn. Nguyễn Trãi là một nhà văn tài ba, phản ánh tinh thần Văn học Lí – Trần. Tác phẩm của ông kết hợp giữa tình yêu nước và nhân đạo sâu sắc.
Nguyễn Trãi là một biểu tượng quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Ông là thiên tài quân sự, yêu nước, thương dân. Như vua Lê Thánh Tông đã ca ngợi “Ức Trai tâm thượng quang Khuê Tảo”. Tên tuổi của Nguyễn Trãi sẽ luôn tỏa sáng như một ngôi sao khuê, là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Đề 2. Hãy viết về những trải nghiệm khó khăn nhưng ý nghĩa trong quá trình trưởng thành của bạn.
Bài tham khảo
Trong cuộc sống, việc phải đưa ra những quyết định khó khăn không phải lúc nào cũng dễ dàng, đặc biệt là khi chúng có thể mang lại nước mắt và đau buồn. Tôi muốn chia sẻ với các bạn một trải nghiệm của mình về một quyết định khó khăn nhưng có ý nghĩa sâu sắc trong quá trình trưởng thành.
Khi lên lớp 8, vì một lý do nào đó gia đình tôi đã chuyển đến một vùng quê xa lạ để sinh sống trong một thời gian ngắn. Tôi, một cô bé thích cuộc sống ở thành phố, đã gặp khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới. Tuy nhiên, một sự kiện đã thay đổi tất cả.
Trong khoảnh khắc khó khăn đó, tôi chứng kiến một câu chuyện đầy ý nghĩa về tình yêu và hy sinh. Đó là câu chuyện về một chú chim chào mào con bị thương, nhưng được gia đình tôi chăm sóc và nuôi dưỡng.
Dù chú chim nhỏ không thể bay cao như những chú chim khác, nhưng sự hiện diện của nó đã mang lại niềm vui và sự ấm áp cho gia đình tôi. Từ đó, tôi đã học được rằng niềm vui thường ẩn chứa trong những điều giản dị nhất.
Tuy nhiên, niềm vui không kéo dài mãi mãi. Một ngày, chú chim nhỏ mắc phải một căn bệnh nặng. Tôi đứng trước quyết định khó khăn giữa việc cố gắng cứu chú hay để chú ra đi một cách êm đềm.
Việc này khiến tôi rất buồn và đã khóc rất nhiều. Chú chim nhỏ đã ốm hơn hai tuần trước khi ra đi mãi mãi. Tôi hiểu rằng trong cuộc sống, không có gì là mãi mãi, đặc biệt là những điều mà chúng ta yêu thương, vì vậy chúng ta cần phải yêu thương thật nhiều khi còn có thể. Chú chim nhỏ có lẽ sẽ có một cuộc sống hạnh phúc hơn ở một nơi khác.
Trên đây là câu chuyện về chú chim nhỏ của tôi. Quyết định để chú ra đi không dễ dàng, nhưng tôi đã chấp nhận và trải qua. Từ đó, tôi đã học được nhiều điều và trưởng thành hơn. Câu chuyện về ngôi nhà nhỏ với chú chim chào mào sẽ mãi là một kỉ niệm đẹp trong tôi.
Đề 3. Tác phẩm nào trong số những tác phẩm văn học mà bạn đã đọc từ Ngữ văn 10, tập hai, để lại ấn tượng và suy nghĩ sâu sắc nhất? Hãy viết một bài văn nghị luận bàn về tác phẩm đó, tập trung vào nội dung và nghệ thuật.
Bài tham khảo
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là một minh chứng hùng vĩ cho chiến thắng chống lại giặc Minh của dân tộc ta. Tác phẩm này tôn vinh tư tưởng nhân nghĩa và tình yêu nước, nhấn mạnh vào triết lý nhân nghĩa mà Nguyễn Trãi đã khai thác sâu rộng. Tư tưởng nhân nghĩa của ông vẫn sống mãi trong lòng dân tộc, làm nên những chiến công vĩ đại cho đất nước.
“Đem đại nghĩa thắng hung tàn
Lấy chí nhân thay cường bạo”.
Cuộc đời của Nguyễn Trãi là một tấm gương về khí tiết thanh cao và lòng yêu nước thương dân mạnh mẽ, bắt nguồn từ tư tưởng nhân nghĩa, với nguyên tắc lấy dân làm gốc. Bình Ngô đại cáo thể hiện rõ tư tưởng nhân nghĩa từ việc khởi nghĩa đến chiến thắng, mang lại hòa bình cho đất nước.
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Tư tưởng nhân nghĩa và nghĩa là đạo lý quan trọng trong xã hội, là nguyên tắc giữa con người với nhau và với cuộc sống. Trong Bình Ngô đại cáo, tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện qua việc chăm sóc cuộc sống của nhân dân và trừ bỏ bạo lực để mang lại bình yên cho họ.
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo nhấn mạnh vào việc trừ bạo để đem lại hạnh phúc cho nhân dân. Việc khởi nghĩa cũng như chống lại bạo lực là vì lòng yêu thương nhân dân và mong muốn họ sống trong hạnh phúc. Đó là ý nghĩa cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa trong tác phẩm.
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo không chỉ là một ý niệm mơ hồ, mà còn được biểu hiện qua những hành động cụ thể như chống giặc xâm lược và tiêu diệt thế lực thù địch. Ông đã xem xét những hành động của giặc Minh là không nhân đạo và quyết liệt chống lại chúng.
Triết lý nhân nghĩa là nền tảng của lòng yêu nước thương dân, là nền móng của tác phẩm anh hùng Bình Ngô đại cáo. Ông đề cập đến quyền của dân tộc và định nghĩa về đất nước một cách trang trọng và tự hào trong tác phẩm.
“Như dòng sông Đại Việt trải qua thời gian
Vẫn hiên ngang là nền văn hoá đã tồn tại từ xa xưa
Núi non, dòng sông đã chia rẽ
Phong tục ở Bắc và Nam cũng mang nét riêng biệt
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần đã dành nhiều thế hệ để xây dựng nền độc lập
Với thời kỳ Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi phương hướng đều có vị vua riêng”
Nguyễn Trãi đã chỉ ra rằng nhân nghĩa là sức mạnh để chiến thắng, đây là nền tảng của chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc Việt Nam qua nhiều thế hệ để xây dựng nền văn hoá vững mạnh. Tư tưởng ấy là trọng điểm của toàn bộ hệ thống triết lý, chính trị của ông, vượt ra khỏi phạm vi chính trị thông thường để trở thành nền tảng, là nguyên tắc trong quản lý, lãnh đạo đất nước.
Trong tác phẩm, Nguyễn Trãi ca ngợi tinh thần dân tộc, tôn trọng sự đoàn kết giữa các dân tộc, nhưng không bao giờ đáp trả sự tàn ác của kẻ thù bằng những hành động tàn bạo, độc ác. Đó là phẩm chất, là trí tuệ đặc biệt của người Việt Nam sau chiến tranh.
Bình Ngô đại cáo là di sản văn chương vĩ đại của anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, là tuyên ngôn tổng kết cuộc chiến gian khổ nhưng đầy tự hào, của anh hùng dân tộc trong hơn một thập kỷ. Trong tác phẩm phản ánh tư tưởng nhân nghĩa, là nguyên tắc chủ đạo trong chính trị, ngoại giao của dân tộc suốt hàng ngàn năm.
Đề 4. Dựa trên quan sát và kinh nghiệm của bạn, có không gian cộng đồng nào vẫn chưa có quy định, hướng dẫn về hành vi ứng xử cần thiết cho mọi người không? Trong vai trò của một người được ủy nhiệm bởi một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, hãy hoàn thành một bản nội quy hoặc hướng dẫn tại nơi công cộng để đóng góp vào việc xây dựng môi trường sống lành mạnh, văn minh.
Trả lời:
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A
NỘI QUY, QUY ĐỊNH CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A
Thư viện của trường THPT A yêu cầu tất cả cán bộ, nhân viên và học sinh khi đến thư viện phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau:
I. Quy định tổng quát
1. Yêu cầu cần thiết
- Đưa ra Thẻ Cán bộ/Học sinh và quét qua máy đọc mã vạch tại cửa.
- Tuân thủ mọi quy định của Thư viện về tra cứu tài liệu, đọc sách, mượn sách, truy cập tài nguyên, bảo quản tài sản và trang thiết bị.
- Bảo quản tài liệu, trang thiết bị, và tài sản, duy trì phong cách lịch sự, văn minh khi ở trong Thư viện.
- Không sử dụng Thẻ của người khác và không chia sẻ Thẻ của mình cho người khác.
- Không phá hoại hoặc làm hỏng tài liệu, trang thiết bị; không tự ý thay đổi các phần mềm trên máy tính.
- Cấm tự ý sao chép tài liệu dưới mọi hình thức.
- Không được truy cập thông tin không lành mạnh, sử dụng hoặc chuyển tải thông tin bất hợp pháp, gây hại cho lợi ích Quốc gia.
- Trước khi chuyển công tác (đối với cán bộ, nhân viên) hoặc ra trường (đối với học sinh), cần trả lại các tài liệu và nhận Giấy xác nhận “Đã trả hết sách Thư viện”.
- Học sinh phải tham gia chương trình “Hướng dẫn sử dụng thư viện” trước khi sử dụng tài liệu tại Thư viện.
2. Trường hợp mất Thẻ
- Học sinh cần phải nộp đơn xin cấp lại Thẻ, được xác nhận bởi GVCN và Thư viện.
- Cán bộ, nhân viên cần nộp đơn xin cấp lại Thẻ, được xác nhận bởi Hiệu trưởng và Thư viện.
3. Biện pháp xử lý vi phạm nội qui
3.1. Trường hợp vi phạm thông thường
- Mang sách ra khỏi phòng Đọc mà không được phép: Thu hồi Thẻ và cấm sử dụng Thư viện trong 06 tháng.
- Quá hạn trả sách: Phạt 500đ/ngày cho sách giáo khoa; 1.000đ/ngày cho sách tham khảo; 1.500đ/ngày cho sách khác.
- Rách sách: Thu phí phục hồi sách.
- Phá hủy tài liệu: Tước quyền sử dụng Thẻ trong 01 năm và phạt từ 3-10 lần tùy mức độ thiệt hại.
- Ghi chép, vẽ trên sách: Thu hồi Thẻ.
- Rơi rớt nhãn mã số hoặc mã vạch: Phạt 5.000 đồng cho mỗi nhãn.
- Gây mất sách: Phải mua sách mới (nếu có) và phải trả 10.000 đồng (chi phí xử lý).
- Sao chép (nếu không có): Phải trả 20.000 đồng (bao gồm cả chi phí xử lý và bản gốc).
- Trường hợp khác, phải thảo luận với Quản lý thư viện.
3.2. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
- Giả mạo chữ ký hoặc sử dụng thẻ của người khác (để mượn sách cho người khác) hoặc lấy sách của Thư viện: Thẻ sẽ bị thu hồi trong thời gian từ 06 tháng trở lên. Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, Trung tâm sẽ thông báo vụ việc cho Lớp và Trường để xem xét xử lý.
II. Giờ làm việc:
- Thư viện mở cửa phục vụ từ thứ hai đến thứ bảy trong tuần.
- Giờ mở cửa cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7h đến 11h30
+ Buổi chiều: Từ 13h đến 17h
Thư viện của Trường THPT A
3. Kỹ năng Nói và Nghe
Chọn thực hiện theo nhóm học các kỹ năng nói và nghe sau:
Nội dung 1.
Thảo luận về vấn đề: Làm thế nào để cân nhắc giữa việc tuân theo ý chí của người khác và lắng nghe tiếng nói bên trong mình khi quyết định về hướng đi trong cuộc sống?
Trả lời:
Có thể thảo luận một số vấn đề từ câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”
- Cần phải thận trọng khi cân nhắc giữa ý kiến của người khác và giọng nói của bản thân
- Cần suy nghĩ kỹ lưỡng để phân biệt xem ý kiến của người khác hay tiếng nói bên trong là điều mà chúng ta thực sự muốn và có khả năng đạt được
- Cần xem xét về những kì vọng của cha mẹ đối với tương lai của con cái, mỗi người cần phải thấu hiểu rõ bản thân muốn đi đâu. Trong trường hợp cha mẹ hướng dẫn đúng thì không nên bỏ lỡ cơ hội vì những ý nghĩ nội tâm thoáng qua. Tuy nhiên, nếu mình thật sự quyết định theo đuổi một con đường khác thì không nên bị ràng buộc bởi ý kiến của người khác mà lãng quên tiếng nói bên trong mình.
Nội dung 2.
Tại điểm nào tác phẩm có điều đặc biệt? Hãy thảo luận vấn đề này trong một tác phẩm văn học được nhóm chọn đọc cùng nhau.
Trả lời:
Có thể thảo luận một số vấn đề:
- Điều đặc biệt của tác phẩm có thể nằm ở nội dung, kỹ thuật mà tác giả sử dụng
- Cụ thể hơn, chỉ cần một câu hỏi nhỏ, một dấu câu được đặt ở vị trí đặc biệt, một từ ngữ được lặp lại nhiều lần có thể làm nên điều đặc biệt của tác phẩm.
- Ví dụ, khi đọc bài thơ Tre Việt Nam của Nguyễn Duy, điều đặc biệt của bài thơ có thể nằm ở câu hỏi đầu tiên: “Tre xanh xanh tự bao giờ?”
+ Tác giả đặt ra câu hỏi ấy, không phải để có câu trả lời, không phải để mọi người suy luận, mà đây là câu hỏi của lòng kính trọng, của lòng ngạc nhiên trước màu xanh bền bỉ, thân thuộc lâu đời của cây tre Việt Nam.
+ Khi kết thúc bài thơ, tác giả khẳng định một sự thật chắc chắn, rằng mai sau: Đất xanh mãi mãi xanh màu tre xanh
+ Bài thơ của Nguyễn Duy đã miêu tả được biểu tượng tự nhiên của Việt Nam: cây tre. Bài thơ giản dị, nhưng gây xúc động, vì đã đi sâu vào lòng người. Tất nhiên người đọc thơ cũng phải có trí tưởng tượng phong phú như bài thơ…
Nội dung 3.
Hiểu về chính mình có khó không và cách nào để hiểu? Hãy thực hiện một bài thuyết trình về vấn đề trên.
Bài tham khảo
Bạn có hiểu về bản thân mình không? Nếu không, bạn sẽ khó có thể thành công! Tầm quan trọng của việc tự hiểu về bản thân lớn hơn những gì bạn nghĩ.
Đã từng khiến bạn giữ lại, trong cuộc sống, những câu hỏi: 'Tại sao mình cảm thấy mệt mỏi như vậy?'. 'Tại sao những tình huống này luôn tái diễn với mình?' Bạn cảm thấy bế tắc, thấy cuộc sống như một vòng lặp không lối thoát, và bạn chỉ có thể chấp nhận thực tế mà không thể làm gì. Đó là vì, bạn không hiểu rõ về bản thân mình.
Thales, một triết gia vĩ đại của Hy Lạp cổ đã được hỏi: 'Khó khăn là gì?'. Ông đã trả lời: 'Khó khăn chính là tự hiểu về bản thân mình!'.
Vậy hiểu về bản thân là gì? Đó là khả năng tự suy ngẫm về bản thân - điểm mạnh và điểm yếu - cũng như về các mối quan hệ xung quanh bạn. Điều này rất quan trọng, vì khi mọi người đều bắt đầu từ điểm xuất phát giống nhau, hành vi của chúng ta sẽ ảnh hưởng bởi cách chúng ta nghĩ. Nhưng ít người dừng lại và tự hỏi về suy nghĩ của mình, cách họ nghĩ và lý do tại sao họ nghĩ như vậy.
Hiện nay, các công ty thường sử dụng các bài kiểm tra tính cách như một phần của quy trình tuyển dụng, nhằm đánh giá xem ứng viên có phù hợp với môi trường làm việc hay không. Những bài kiểm tra này không đơn giản, mà được dựa trên nhiều nghiên cứu tâm lý học tổng hợp, nhằm phát hiện ra điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách của từng ứng viên. Tuy nhiên, điểm mạnh và điểm yếu không quan trọng bằng cách suy nghĩ của bạn. Khi suy nghĩ thay đổi, bạn mới thực sự hiểu về bản thân.
Thales đã nói, hiểu về bản thân không phải là một công việc đơn giản, vì chúng ta thường từ chối chính mình. Khả năng hiểu biết bản thân không đến một cách tự nhiên như việc chúng ta làm với thế giới bên ngoài. Nhưng chúng ta có thể học được nó.
Vấn đề là, chúng ta thường tự dối lòng, tự che giấu sự thật. Nói cách khác, chúng ta không tin vào chính mình, vì tư duy của chúng ta không muốn đối mặt với sự thật, đặc biệt là khi nó tiêu cực. Chúng ta thường giấu nó trong lòng, tránh né nó trong tiềm thức.
Tự dối lòng và thói quen 'đổ lỗi' chính là hai nguyên nhân lớn nhất khiến ta không thể hiểu được bản thân mình. Bởi vì cuối cùng, khi bạn thực sự hiểu về bản thân, bạn có thể không thích bản thân mình nữa.
Thường thì sự thật bị bỏ qua - do đó đa số không muốn đối mặt với nó. Trước một sự thật rõ ràng, ta thường từ chối hoặc tìm lý do để tránh cảm giác 'sai trái' đó. Giáo sư kinh tế Richard S. Tedlow từng nói: 'Cảm giác tạo ra một thông điệp sai sự thật để chống lại sự thật trần trụi thực sự rất mạnh mẽ'.
Nhưng làm sao để bỏ thói quen này? Dễ nói, nhưng để thực hiện cần sự khiêm nhường, một phẩm chất mà không phải ai cũng có: sự khiêm tốn. Sự khiêm tốn giống như một bước cầu, một chất lỏng làm mềm đi từ mong muốn đến sự thật trần trụi. Nó giúp chúng ta chấp nhận sự thật rằng bản thân có thể không như chúng ta nghĩ, và chấp nhận học hỏi để thay đổi.
Tuy nhiên, việc đưa mọi lỗi lầm và điểm yếu của bản thân ra ánh sáng có thể làm cho bạn cảm thấy mình bị hạn chế, ngăn cản sự phát triển, và cuối cùng tạo ra chu trình lặp đi lặp lại: bạn từ chối và đổ lỗi. Thấu hiểu bản thân cũng đồng nghĩa với việc bạn cần nhận ra điểm mạnh của mình và cơ hội từ những thất bại. Điều này sẽ là động lực để bạn không lặp lại sai lầm và phát triển điểm mạnh của bản thân.
Không có gì thay đổi cho đến khi bạn tự thay đổi. Dễ nghe nhưng khó chấp nhận với đa số, vì dường như dễ dàng hơn để chỉ đợi và hy vọng người khác thay đổi. Tốt hơn hết, nếu họ thực sự thay đổi! Nhưng cách tiếp cận này không giải quyết được sự mệt mỏi hàng ngày, vì bạn làm sao có thể thay đổi người khác? Thứ duy nhất bạn có thể thay đổi, đó là chính bản thân mình.
Khi gặp khó khăn, bạn có hai lựa chọn: chấp nhận lỗi để tìm cách giải quyết mới hoặc ngồi im chờ người khác sửa giúp. Nhưng theo nghiên cứu của giáo sư Howard Gardner - một chuyên gia giáo dục - 'Ai cũng thất bại, kể cả những người xuất sắc. Nhưng thay vì từ bỏ, họ chấp nhận học hỏi và trở thành người chiến thắng ngay khi có cơ hội'.
Vậy bạn biết mình nên làm gì đúng không? Thất bại chỉ là cơ hội để bạn nhìn lại bản thân, để rồi trở nên mạnh mẽ hơn. Thấu hiểu bản thân cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn những người xung quanh. Bạn sẽ biết rõ cách họ nhìn nhận điểm mạnh và điểm yếu của bạn, cũng như giúp bạn đánh giá chính xác hơn về họ.
Tóm lại, việc thấu hiểu bản thân giúp ta nhìn nhận thế giới với tâm thế và niềm đam mê khác biệt hoàn toàn.