Mytour muốn cung cấp bài Soạn văn 11: Ôn tập trang 55, giúp ôn tập và củng cố kiến thức từ bài học 2.
Các bạn học sinh lớp 11 hãy tham khảo để nâng cao hiệu suất học tập môn Ngữ văn trên lớp.
Chuẩn bị bài Ôn tập trang 55 - Bí mật của văn bản nghị luận
Câu 1. Hãy tạo bảng tóm tắt về luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng mục đích trong các văn bản nghị luận đã học trong bài.
Học sinh tự lập bảng tóm tắt dựa trên gợi ý sau:
(1) Sức mạnh của từ và sự ảnh hưởng của sách
Luận đề: Sức mạnh của từ và sự ảnh hưởng của sách
- Quan điểm 1: Bảo vệ quyền lợi của mọi phụ nữ và thanh thiếu niên nam nữ là cần thiết.
- Lý lẽ và bằng chứng 1:
- Ma-la-la Diu-sa-phdai là biểu tượng của cuộc đấu tranh cho sự bình đẳng của phụ nữ
- Hàng trăm nhà hoạt động nhân quyền và nhân viên xã hội đã nỗ lực vì nhân quyền, giáo dục và hòa bình
- Quan điểm 2: Tầm quan trọng của sách và bút.
- Lý lẽ và bằng chứng 2:
- Những người cực đoan rất sợ sách và bút - sức mạnh của giáo dục khiến họ run sợ
- Giáo dục và hoà bình là hai yếu tố không thể tách rời.
- Quan điểm 3: Mọi người nên lên tiếng đòi công bằng và hoà bình.
- Lý lẽ và bằng chứng 3:
- Nhà lãnh đạo thế giới cần điều chỉnh chính sách chiến lược
- Tất cả các chính phủ cần đảm bảo giáo dục bắt buộc miễn phí cho trẻ em toàn cầu, chống lại khủng bố và bạo lực để bảo vệ trẻ em, mở rộng cơ hội giáo dục
- Cộng đồng quốc tế cần sự khoan dung và từ bỏ định kiến
- Phụ nữ cần dũng cảm đòi lại quyền lợi của mình.
=> Mục tiêu: Bảo vệ quyền lợi cho trẻ em gái.
(2) Thanh niên và những dụng cụ cần thiết cho thế kỷ 21
Luận điều: Dụng cụ cần thiết cho thế kỷ 21.
- Quan điểm 1: Dụng cụ tri thức.
- Lý lẽ và chứng cớ 1: Trong bất kỳ lĩnh vực nào, kiến thức cơ bản của nó là cần thiết; Cần nắm vững kiến thức của các lĩnh vực gần liền, các lĩnh vực tương quan; Trang bị cho mọi công dân thế kỷ 21 khối kiến thức chung.
- Quan điểm 2: Dụng cụ về kỹ năng.
- Lý do và bằng chứng 2: Vấn đề về thiếu kĩ năng làm việc đang phổ biến ở nhiều quốc gia; P21 đề xuất ba khối kĩ năng quan trọng cho sinh viên bao gồm kỹ năng học tập và sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông; kỹ năng sống và nghề nghiệp.
- Quan điểm 3: Dụng cụ thái độ.
- Lý do và bằng chứng 3: Thái độ mà thanh niên cần có bao gồm sự sẵn sàng, tích cực, và sự chuẩn bị.
=> Mục tiêu: Nhắc nhở thế hệ trẻ chuẩn bị dụng cụ cho thế kỷ 21.
(3) Trí tuệ nhân tạo trong hiện tại và tương lai
Chủ đề: Ảnh hưởng của Công nghệ Trí tuệ Nhân tạo đối với hiện tại và tương lai
- Quan điểm 1: Hỗ trợ hệ thống thông tin chính phủ.
- Lý do và bằng chứng 1:
- Chìa khóa để cải tiến, tối ưu hóa hành chính, giúp thay đổi toàn diện và giải quyết nhiều vấn đề quản trị và điều hành.
- Vận dụng Trí tuệ Nhân tạo vào hệ thống chatbot, cho phép người dân truy cập thông tin và nhận câu trả lời ngay lập tức.
- Quan điểm 2: Hỗ trợ nhận dạng khuôn mặt.
- Lý do và bằng chứng 2: Sử dụng Trí tuệ Nhân tạo để xác minh các đặc điểm khuôn mặt, máy tính tự động nhận biết...
- Quan điểm 3: Hỗ trợ lĩnh vực Vận tải
- Lý do và bằng chứng 3: Tạo ra các ứng dụng trên các phương tiện tự hành, đặc biệt là ô tô; giúp tự lái xe an toàn và xử lý thông minh
=> Mục đích: Đề cao vai trò của công nghệ Trí tuệ Nhân tạo trong xã hội ngày nay.
(4) Hình tượng con người vượt qua thử thách trong tác phẩm “Ông già và biển cả”
Luận đề: Hình tượng con người vượt qua thách thức trong tác phẩm “Ông già và biển cả”
- Quan điểm 1: Nhân vật ông lão đánh cá
- Lý do và bằng chứng 1:
- Tượng trưng cho sự chinh phục của con người trước thiên nhiên;
- Bằng kinh nghiệm và trí tuệ, ông đã vượt qua những thách thức khốc liệt.
- Quan điểm 2: Tinh thần kiên cường của ông lão đánh cá:
- Lý do và bằng chứng 2:
- Sức mạnh kiên nhẫn và quyết tâm, không khuất phục trước khó khăn
- Dũng cảm đối diện với thách thức, với trí tuệ, ông đã đánh bại con cá kiếm khổng lồ.
=> Mục tiêu: Bài học về ý chí kiên định, không từ bỏ trước khó khăn…
Câu 2. Theo bạn, yếu tố nào tạo nên sức hấp dẫn, thuyết phục của một văn bản nghị luận?
Yếu tố làm nên sức hấp dẫn, thuyết phục của một văn bản nghị luận là sự ngắn gọn, dễ hiểu và giàu hình ảnh, mang giá trị biểu cảm.
Câu 3. Tác dụng của yếu tố thuyết minh, tự sự, miêu tả trong văn bản nghị luận là gì?
Yếu tố này giúp độc giả hình dung về luận đề, bằng chứng trong văn bản; cung cấp thông tin về nguồn gốc, cấu trúc, vai trò, ý nghĩa... của vấn đề được thảo luận.
Câu 4. Hãy ghi lại những cách mở và kết bài ấn tượng từ trải nghiệm của bạn khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Mở bài: Cuộc sống của mỗi người như một cuốn tiểu thuyết, không ai giống ai. Cũng như câu: “Không thể chọn nơi sinh ra, nhưng có thể chọn cách sống”. Câu trên khiến chúng ta suy ngẫm sâu sắc.
- Kết bài: Tóm lại, câu: “Không thể chọn nơi sinh ra, nhưng có thể chọn cách sống” là bài học sâu sắc cho mỗi người. Mỗi người hãy lựa chọn cách sống có ý nghĩa cho cuộc đời của mình.
Câu 5. Trong việc trình bày ý kiến, đánh giá về một vấn đề xã hội, cần chú ý điều gì để phản hồi hiệu quả các ý kiến trái chiều của người nghe?
Trong trình bày ý kiến, đánh giá về một vấn đề xã hội, cần lưu ý phải có thái độ cầu thị, nghiêm túc và ghi chép ý kiến, lựa chọn câu hỏi, ý kiến quan trọng để giải đáp thắc mắc của người nghe.
Câu 6. Giải thích ý nghĩa của từ được in đậm trong câu sau. Tìm thêm ít nhất năm ví dụ chứa từ này.
Với ngư dân, việc bắt được cá, đặc biệt là cá to, là nguồn vinh dự và kiêu hãnh.
(Lê Lưu Oanh, Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả”)
- Giải thích từ “niềm”: từ này dùng để diễn đạt các tâm trạng, trạng thái tình cảm cụ thể, thường là những trạng thái tích cực mà con người trải qua
- Một số từ đồng nghĩa với “niềm”: niềm vui, niềm tự hào, niềm hạnh phúc, niềm hy vọng, niềm lạc quan…
Câu 7. Theo bạn, việc tự chuẩn bị những hành trang cho tương lai có ý nghĩa gì đối với các bạn trẻ ngày nay?
- Nâng cao bản lĩnh và khả năng của bản thân.
- Trở nên tự tin và tích cực hơn trong mọi tình huống.
- Thách thức bản thân, vượt qua khó khăn để tiến tới thành công…