1. Bài ôn tập số 1
2. Bài ôn tập số 2
Ôn Tập Văn Học Dân Gian Việt Nam, Tóm Tắt 1:
Bài 1.
* Đặc điểm của Văn học dân gian
- Xuất phát từ sự sáng tạo của nhân dân lao động
- Lan truyền chủ yếu qua lời kể truyền miệng
- Gắn bó mật thiết với tâm hồn và cuộc sống tinh thần của nhân dân
* Những tác phẩm nổi bật: Chiến thắng Mtao – Mxây, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, ca dao, truyện cười,…
Bài 2.
- Các thể loại văn học dân gian: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ,…
- Đặc điểm chung:
- Sử thi là thể loại văn học kể về những vị thần, anh hùng có ý nghĩa quan trọng đối với cộng đồng
- Truyền thuyết là thể loại văn học kể về sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử
- Truyện cổ tích là thể loại văn học kể về những người gặp khó khăn, đau khổ trong xã hội, đồng thời thể hiện ước mơ về hạnh phúc, công bằng xã hội.
- Truyện cười là thể loại văn học gần gũi với cuộc sống hàng ngày của nhân dân, tạo ra tiếng cười nhưng cũng ẩn sau đó sự mỉa mai, châm biếm.
Câu 3.
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM, TÓM TẮT 2:
A. CƠ BẢN VỀ KIẾN THỨC
1. Định nghĩa về văn học dân gian
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được hình thành, tồn tại và phát triển thông qua truyền đạt miệng để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động tinh thần vật chất trong cộng đồng.
2. Đặc điểm cơ bản của văn học dân gian
- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được truyền đạt miệng.
- Là sản phẩm tinh thần của cộng đồng.
- Gắn bó và phục vụ cho cộng đồng.
3. Bảng thống kê các thể loại văn học dân gian đã học
4. Bảng so sánh đặc điểm của các thể loại truyện kể dân gian
5. Các loại ca dao
- Ca dao than thân, ca dao yêu thương tình nghĩa và ca dao hài hước.
- Ca dao than thân thường là lời than của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Cuộc sống của họ phụ thuộc vào người khác. Giá trị của họ không được biết đến. Họ thường sử dụng hình ảnh như tấm lụa đào, củ ấu gai,...
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu đôi lứa thắm thiết mặn nồng, nỗi nhớ nhung da diết và tình nghĩa thủy chung… của con người trong cuộc sống. Các biểu tượng được sử dụng như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, gừng cay – muối mặn,...
- Ca dao hài hước phê phán những thói tật xấu của con người và thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của người lao động trong cuộc sống khó khăn. Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng như phóng đại, nói giảm, so sánh, ẩn dụ,...
B. HƯỚNG DẪN GIẢI CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Tìm hiểu về Đăm Săn múa khiên và phân tích hình ảnh anh hùng
- Tìm đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và hình ảnh của chàng.
- Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi.
- Hiệu quả của việc sử dụng nghệ thuật đó.
- Ba đoạn như sau:
+ Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa... Cái chão cột trâu”.
+ Đoạn 2: “Đăm Săn lại múa... cũng không thủng”.
+ Đoạn 3: “danh vang đến tử thần... từ trong bụng mẹ”.
- Nghệ thuật: so sánh, phóng đại, trùng điệp.
- Hiệu quả: Khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng sử thi trong không gian hoành tráng.
2. Thảo luận vấn đề trong tấn bi kịch Mị Châu - Trọng Thủy
3. Phân tích hành động và sự chuyển biến của nhân vật Tấm trong Tấm Cám
- Tấm yếu đuối thụ động thời kỳ đầu.
- Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc thời kỳ sau.
4. Nắm vững hai truyện cười trong SGK Ngữ văn 10
5. a. Nỗi Nhớ Chiều Chiều
- Thân em như gió thoảng qua
Gửi nhẹ lời ru bên tai cây xanh.
- Thân em như dòng sông quen
Đi qua hồn nước, nhấp nhô bờ cát.
- Trưa hè em như cơn mưa
Rơi đọng hương, ẩm đất thắm tho.
- Em là chiếc lá rơi
Khắp sân trường, ngả nhẹ nơi đâu.
- Chiều chiều, nắng ấm áp
Ôm thật kỹ bóng hình em trên đồng.
- Chiều chiều, khung trời đẹp
Ngàn ánh sao kể chuyện tình yêu.
- Chiều chiều, hình bóng hiên
Xóa hết buồn, chỉ còn hạnh phúc.
5. b. Hình Ảnh Ẩn Dụ Trong Ca Dao
- Ca dao nói về tấm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn.
- Hình ảnh ẩn dụ từ cuộc sống đời thường, tự nhiên.
- Tạo cảm nhận và chạm đến tâm hồn người đọc.
5. c. Câu Ca Dao Về Bến Nước, Cây Đa, Gừng Cay, Muối Mặn
- Gửi khăn, áo, lời ru
Bến chờ thuyền đưa, đò đưa người về.
- Cây đa cũ, bến đò xưa
Hành trình có ý, nắng mưa đều chờ.
- Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Hương vị mặn mòi, cay ngắt trong lòng.
5. d. Bài Ca Dao Hài Hước
- Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má, quần rơi không cưỡi.
- Ngồi buồn đốt đống rơm
Khói bay nghi ngút, thơm chát không ngừng.
- Khói lên tận Thiên Tào
Ngọc Hoàng nghi ngờ: ai đốt rơm vậy?
6. Dấu Ấn Ca Dao Trong Thơ
- Truyện Kiều
Thiếp như hoa khỏi cành rơi
Chàng như bướm nhẹ lượn ngang vườn hồng.
- Ca dao
Nàng làm hoa chẻ khỏi cành
Chàng bướm xanh nổi gió lượn qua đồng.
- Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, hòa mình trong hơi thở của ca dao.
- Chế Lan Viên với Thánh Gióng, tạo nên hình ảnh mơ ước về ngựa sắt và sức mạnh.
Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 10
- Khám Phá Văn Học Việt Nam
- Nét Đẹp Ngôn Ngữ Động Lực