1. Kết quả bài viết số 1
2. Kết quả bài viết số 2
HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ, phiên bản ngắn 1
Từ | Bổ sung ý nghĩa | Vị trí | Ý nghĩa |
Hai | Chàng | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Một trăm | Ván cơm nếp | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Một trăm | Nệp bánh chưng | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Chín | Ngà | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Chín | Cựa | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Chín | Hồng mao | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Một | Đôi | trước danh từ | bổ nghĩa số lượng |
Sáu | Đời Hùng Vương | sau danh từ | bổ nghĩa thứ tự |
Giống | Đứng trước là danh từ |
Khác | Chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật đối lập chỉ số lượng và thứ tự của sự vật |
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau | |||
t1 | t2 | T1 | T2 | s1 | s2 |
cả | Các Những mấy vạn | kẻ | Hoàng Tử Tướng lĩnh | thua trận |
VIẾT BÀI VỀ SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ, tóm tắt 2
I- Số lượng từ:
Trả lời câu hỏi khám phá (trang 128 Sách Giáo Khoa)
1. Từ hai mở rộng ý nghĩa cho từ chàng, ý nghĩa về số lượng (không phải ba mà là đúng hai).
Hai trăm từ làm phong phú nghĩa cho 2 cụm từ ván cơm nếp và nệp bánh chưng, thêm ý nghĩa về số lượng (không phải là hai trăm mà chỉ là một trăm).
Các từ chín mở rộng ý nghĩa cho từ ngà, cựa, hồng mao, thêm ý nghĩa về số lượng (không phải mười mà chỉ là chín).
2. Từ đôi không chỉ là số từ vì nó không đứng trước danh từ. Khi đứng sau, nó chỉ là một số lượng đã được tập hợp và khái quát có giá trị như một danh từ chỉ đơn vị.
3. Ví dụ về một số từ như: tá, cặp, chục (không phải mười), trăm.
Chú ý: trăm công nghìn việc (trăm không chỉ là số lượng chính xác mà có nghĩa là nhiều).
II- Số lượng từ:
Trả lời câu hỏi khám phá (trang 129 Sách Giáo Khoa)
1. Ý nghĩa của các từ: các, những, cả mấy trong câu trích truyện Thạch Sanh tương tự với số từ, chỉ đến một số sự vật (nhiều hơn một) nhưng khác biệt với số từ ở điểm nó chỉ lượng ít hoặc nhiều của sự vật.
Một số từ có ý nghĩa và tác dụng tương tự:
Từng bó hoa quả, toàn bộ học sinh, đôi bạn tranh cãi, đám vận động viên, đám trẻ con...
III- Bài tập (trang 129 Sách Giáo Khoa).
1. Số từ: một, hai, ba... (câu 1): ý nghĩa: mô tả thời gian diễn ra tuần tự trong suốt đêm, chiếm 1/5 đêm (đêm năm canh). Trong câu: với những dấu chấm lửng, những từ đó gợi cho chúng ta hình ảnh Bác không thể ngủ và đang đếm thời gian trôi qua trong đêm.
Bốn, năm (câu 3): từ chỉ thứ tự. Ý nghĩa: chỉ các canh diễn ra trước và sau.
Trong câu thơ, hai từ này đều đánh dấu thời điểm cuối cùng trong đêm, khi Bác chợp mắt một lúc, là minh chứng cho cả ba canh trước đó, Bác đã thức thâu đêm.
3. Từng và mỗi đều chỉ ý phân phối, tách biệt từng cá thể của sự vật, nhưng từng mang theo ý nghĩa “lần lượt, cái trước, cái sau, nhiều cái”, trong khi mỗi không mang theo ý đó, chỉ tập trung vào việc tách rời và phân phối (mỗi người mỗi việc).
Từng chuỗi núi: nhiều chuỗi núi, lần lượt từng chuỗi trước, chuỗi sau.
Mỗi người mỗi hướng: nhiều người, nhiều hướng, phân tán ra các hướng (cùng một lúc, không tuân theo thứ tự trước sau).
1. Biểu diễn văn bản: Hãy chú ý đến cách diễn đạt và giải thích các từ chỉ số và lượng trong đoạn văn.
2. """"""--HẾT""""""---
3. Trong quá trình học bài Tìm hiểu về Sự kiện và Nhân vật trong văn tự sự trang 38 SGK Ngữ Văn lớp 6 tập 1, hãy nghiên cứu sâu hơn để nâng cao kiến thức về Ngữ Văn lớp 6.