Hoàn thiện thông tin thích hợp vào bảng sau (ghi vào vở):
Câu 1
Hoàn thiện thông tin thích hợp vào bảng sau (ghi vào vở):
Hình ảnh (trang 79, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ ba bài văn.
- Theo dõi và điền theo từng mục trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Văn bản |
Chủ đề |
Hình thức nghệ thuật đặc sắc |
Hương Sơn phong cảnh |
Tình yêu thiên nhiên, phong cảnh, đất nước. |
Điệp từ, từ ngữ biểu cảm, bộc lộ trực tiếp, từ láy. |
Thơ duyên |
Thiên nhiên, tình yêu. |
Hình ảnh trữ tình; từ láy; nghệ thuật tả cảnh giàu cảm xúc; lấy hình ảnh thiên nhiên để nói về “duyên” của con người. |
Lời má năm xưa |
Sự giao cảm giữa thiên nhiên và con người. |
Hình thức kể chuyện hồi tưởng; sử dụng ngôi kể thứ nhất; từ ngữ đặc trưng của vùng miền. |
Nắng đã hanh rồi |
Thiên nhiên |
Cách gieo vần độc đáo; từ ngữ gợi hình. |
Câu 2
Xác định dạng thức xuất hiện của nhân vật trữ tình trong mỗi bài thơ của bài học này.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ các văn bản.
- Nhận biết nhân vật trữ tình trong mỗi văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Trong Bài hát núi: nhân vật trữ tình giấu tên.
- Trong Thơ tình và Ánh nắng đã hé rồi: nhân vật trữ tình hiện diện trực tiếp với những từ ngữ như “anh” và “em”.
Câu 3
Từ việc đọc hiểu các văn bản thơ trong bài học này, bạn suy luận được những gì về cách đọc hiểu văn bản thơ trữ tình?
Phương pháp giải:
- Rút ra bài học từ kinh nghiệm.
Lời giải chi tiết:
Một số điều bản thân suy luận từ việc đọc hiểu các văn bản thơ trong bài học này:
- Cần đọc kỹ các bài thơ ít nhất 2 -3 lần.
- Hiểu rõ về bối cảnh và phong cách sáng tác của tác giả.
- Chú ý đến những từ ngữ đặc biệt.
- Hiểu rõ ý nghĩa và thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt.
- Xác định chính xác nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 4
Rút ra những điều cần chú ý:
- Khi viết bài phân tích và đánh giá một bài thơ.
- Khi giới thiệu và đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
Phương pháp giải:
Rút ra bài học từ kinh nghiệm.
Lời giải chi tiết:
- Khi viết bài phân tích và đánh giá một bài thơ.
+ Cần có dàn ý cụ thể.
+ Phải có cấu trúc bài viết đầy đủ.
+ Luận điểm, minh chứng, lý lẽ phải rõ ràng, thuyết phục và mạch lạc.
+ Phải kết hợp sự đa dạng giữa nội dung và nghệ thuật.
- Khi giới thiệu và đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
+ Cần có dàn ý cụ thể.
+ Phải xác định đúng đề tài và đối tượng người nghe.
+ Chú ý đến giọng đọc rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh, luôn tiếp xúc với người nghe.
+ Phải tạo không khí sống động cho buổi thuyết trình.
Câu 5
Viết bài phân tích và đánh giá về tình cảm với thiên nhiên trong một bài thơ bạn đã đọc.
Phương pháp giải:
- Lập dàn ý chi tiết.
- Viết bài một cách hoàn chỉnh.
- Kiểm tra và sửa lỗi nếu có.
Lời giải chi tiết:
Dàn ý
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề: Tình cảm với thiên nhiên trong bài thơ Vọng Nguyệt (Ngắm Trăng) của Hồ Chí Minh.
2. Thân bài
a. Hai câu thơ đầu: Cuộc sống khổ cực, gian khó của bác trong nhà tù.
- Sử dụng điệp cấu trúc “không...không” để nhấn mạnh sự thiếu thốn về vật chất trong tù.
- Tình cảm của Bác với thiên nhiên luôn sâu đậm, nên khi đứng trước ánh trăng sáng, bác trở nên “khó hững hờ”.
- Hai hình ảnh đối lập: ánh sáng của trăng và bóng tối nơi nhà tù.
→ Tình huống ngắm trăng rất đặc biệt, vầng trăng chính là nguồn sáng duy nhất mà người khó lòng bỏ qua.
b. Hai câu thơ cuối: Sự kết hợp hoàn hảo giữa thiên nhiên và con người.
- Sử dụng biện pháp nhân hóa để vầng trăng trở nên đẹp và hồn hậu hơn.
- Cuộc vượt ngục tinh thần của Bác.
→ Ánh trăng soi qua khung cửa sổ nhà tù đã trở thành biểu tượng, niềm tự hào của người tù cách mạng.
3. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề.
Bài viết chi tiết
“Thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp
Mây gió, trăng hoa, tuyết núi sông”.
Thiên nhiên đã trở thành nơi bình yên cho tâm hồn thanh thản của những người nghệ sĩ, không bị áp đặt bởi vấn đề đời thường. Đối với người lãnh tụ Hồ Chí Minh – người chiến sĩ cách mạng lại đến với thiên nhiên trong tình cảnh trớ trêu, nhưng vẫn toát lên tình yêu sâu đậm dành cho thiên nhiên.
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”
Đầu thơ là những vần thơ tả lại thực tế cuộc sống khốn khó, cực nhọc của Bác trong nhà tù. Sử dụng điệp cấu trúc “không...không...” đã tạo ra bức tranh về sự thiếu thốn vật chất trong tù. Trước đây, rượu và hoa thường là niềm vui thú vị không thể thiếu trong cuộc sống của những người lãng tử, trong những buổi ngắm trăng lãng mạn. Trong tình huống này, hình ảnh của vầng trăng trở nên sắc nét và sống động hơn.
Bác bị thu hút bởi cảnh đẹp của vầng trăng. Vầng trăng ấy đã chiếu sáng rọi vào tâm hồn nhà thơ, thức tỉnh những cảm xúc sâu sắc và những ấn tượng đặc biệt trong cuộc sống hàng ngày, khiến Bác cảm thấy một chút lúng túng. Trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận cho những nhà thơ. Từ đó có thể thấy cách đọc trăng của Bác là khá đặc biệt, không được tự do, thoải mái. Tuy nhiên, hình ảnh vầng trăng đã xua đi mọi khó khăn đó. Ánh sáng của vầng trăng đối lập hoàn toàn với góc tối nơi nhà tù. Đó là ánh sáng duy nhất mà người chiến sĩ cách mạng không thể phớt lờ.
Hai câu thơ cuối, tác giả thể hiện sự hòa quyện hoàn hảo giữa thiên nhiên và con người.
“Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.
Mặc dù có những đối lập nhưng khi được hòa quyện lại tạo nên một bức tranh rất đỗi trữ tình và lãng mạn. Hình ảnh của nhà thơ được làm nổi bật qua việc thể hiện sự cô đơn và khó khăn trước sự gò bó, thiếu thốn trong nhà tù. Trước tình hình đó, Bác đã quên đi thế giới hiện thực xung quanh để tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp của trăng, và vẫn giữ một tâm trạng bình thản, lạc quan, tự do.
Biện pháp nhân hóa được sử dụng “Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”, vầng trăng trở nên tuyệt đẹp và có hồn hơn. Ánh trăng “nhòm” qua khung cửa sổ nhà tù tối tăm với những thanh sắt gỉ sét để trở thành niềm tự hào, truyền cảm hứng cho những người tù cách mạng.
Ngắm trăng chính xác là một bài thơ nổi bật trong bộ sưu tập Nhật ký trong tù. Đúng như nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã nói: “Thơ Bác đầy trăng”. Trăng hay thiên nhiên nói chung chính là nguồn cảm hứng vô tận trong thơ Bác.