Khi soạn bài Thực hành tiếng Việt: Nhận biết những điểm chính của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trang 36, 37, 38 Ngữ văn lớp 11 Liên kết tri thức sẽ giúp học sinh giải đáp các câu hỏi từ đó thuận lợi soạn văn 11.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 36 Tập 1 - Liên kết tri thức
* Những đặc điểm quan trọng của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói được tái hiện, mô phỏng trong hai đoạn trích sau:
a. Anh chàng nhìn cô ấy một cách ngơ ngác, không hiểu rõ. Thực ra lúc đó anh ta còn chưa nhận ra cô ấy là ai. Hôm nay cô ấy trông rách rưới, trang phục dơ bẩn như tổ ong, cô ấy gầy sơ hở đi, trên khuôn mặt của cô ấy chỉ còn thấy hai con mắt.
- Hôm ấy anh ta đã hứa hẹn mà không giữ lời, điều đó làm mất đi lòng tự trọng.
Ồ, anh ấy nhớ ra rồi, anh ấy cười tươi toe.
- Không phải hôm nọ thì hôm nay cũng vậy. Này, hãy ngồi xuống và thưởng thức một chút, có gì đâu mà phải ngần ngại.
- Ăn đi, chỉ cần có thức ăn là ăn, không cần phải chần chừ.
Cô ấy vẫn đứng trước mặt anh ấy, uốn éo như cũ.
- Đó, ăn những gì bạn muốn.
Anh ấy xoa xoa túi quần.
- Tìm kiếm trong túi quần mày đi, đồ khỉ!
Đôi mắt đầy oán giận của cô ấy bỗng sáng lên, cô ấy nói:
- Ăn đi, đừng ngại. Ăn thì ăn, không có gì phải sợ.
Và sau đó cô ấy ngồi xuống và bắt đầu ăn. Cô ấy nhìn xuống và ăn một cách vội vàng bốn bát bánh đúc liền một cách tập trung. Khi ăn xong, cô ấy nắm chặt đôi đũa và lau sạch miệng, nói:
- Wow, thật là ngon! Nếu chị ấy không có tiền thì thôi, không cần phải lo lắng về chuyện vợ chồng.
Anh ta cười:
- Không có vợ đâu. Nếu bạn muốn, hãy lên xe với tôi và chúng ta sẽ về cùng nhau.
(Kim Lân, Vợ nhặt)
b. Ngắm qua, ông cụ đã hiểu mọi chuyện rồi. Sau khi từng làm lý trưởng, rồi làm chánh tổng, giờ lại đến lượt con cháu ông cụ đảm nhận vai trò lý trưởng, những việc như vậy đối với ông cụ không còn là điều xa lạ. Ông cụ lên tiếng quát mấy bà vợ đang nhóm lại để trò chuyện với chồng:
- Các bà về nhà đi; phụ nữ chỉ biết lêu lổng, hiểu gì chứ?
Sau đó, quay lại đám người làng, ông cụ nói nhẹ nhàng hơn một chút:
- Cả các ông, các bà ơi, hãy về đi. Tại sao lại tụ tập lại đây như thế này?
Không ai nói gì, mọi người dần rời đi. Họ vừa kính trọng ông cụ, vừa lo lắng cho sự bình yên của chính mình: người quê thường không thích sự chen chúc. Ai mà ngốc đứng lại ở đó, liệu họ có muốn trở thành điều chứng chứ không! Sau đó chỉ còn lại Chí Phèo và cha con ông cụ. Lúc này ông cụ lại tiến lại gần hắn, nhẹ nhàng lắc và nói:
- Anh Chí ơi! Tại sao anh lại làm như vậy?
Chí Phèo mở mắt mờ, thì thầm:
- Tôi chỉ dám đối đầu với bố con nhà mày thôi. Nhưng nếu tôi chết, sẽ có thằng sạt nghiệp tới và có lẽ còn rũ tù chưa biết chừng.
Ông cụ bá cười nhẹ nhàng, nhưng tiếng cười rất ấm áp; mọi người cho rằng ông cụ được kính trọng hơn là bởi vì cách ông cười:
- Câu nói này mới hay! Ai làm gì mà phải chết? Cuộc sống không phải là một trò đùa chứ? Có vẻ như anh say rồi phải không?
Sau đó, ông cụ nói thân mật:
- Bao giờ về? Sao không ghé nhà tôi chơi, vào trong uống nước đi.
Thấy Chí Phèo không động, ông cụ tiếp tục:
- Đứng dậy và đi vào đây uống nước đi. Có gì, ta có thể trò chuyện với nhau một cách lịch sự. Không cần phải làm ồn ào như vậy, người ta ngoài kia biết, tạo ra tiếng đồn.
Sau khi chửi Chí Phèo, ông cụ than thở:
- Thật là khổ, nếu có tôi ở nhà thì không đến nỗi này. Chúng ta có thể trò chuyện với nhau và giải quyết mọi vấn đề. Người lớn rồi, chỉ cần một cuộc trò chuyện là đủ. Tất cả chỉ là do thằng lí Cường nóng tính không suy nghĩ trước sau. Ai, với nó còn có những mối quan hệ đấy.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Phản hồi:
a. Trong đoạn trích văn bản Vợ nhặt của Kim Lân: leo lẻo cái mồm, ăn miếng giầu đã, hở, đấy,...
- Ngôn ngữ nói ở đây được sử dụng trong bối cảnh giao tiếp cụ thể: trong cuộc gặp lại thị lần thứ hai.
+ Giao tiếp trực tiếp.
+ Nhân vật tương tác trực tiếp, đáp ứng ngay lập tức, có sự thay đổi vai (thị và Tràng).
- Phương tiện sử dụng: âm thanh
- Các phương tiện hỗ trợ: ngôn ngữ cơ thể, biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ: uốn éo trước mặt hắn, thị đẩy đạ,….
- Cấu trúc của ngôn ngữ: Từ ngữ, câu (ngôn ngữ cụ thể, từ ngữ địa phương, biệt ngữ).
b. Trong đoạn trích văn bản Chí Phèo của Nam Cao: đứng chờ đợi, đó là đủ, hiểu rồi, con ngốc ơi,…
- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong tình huống giao tiếp cụ thể: Chí Phèo đến thăm nhà bá Kiến và yêu cầu được giúp đỡ.
+ Giao tiếp trực tiếp.
+ Nhân vật tương tác trực tiếp, phản ứng ngay lập tức, có sự thay đổi vai (Chí Phèo và bá Kiến).
- Phương tiện sử dụng: âm thanh
- Các phương tiện hỗ trợ: ngôn ngữ cơ thể, biểu hiện khuôn mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ: rên lên, đang xưng xỉa chực tâng công,…
- Cấu trúc ngôn ngữ: Từ ngữ, câu (ngôn ngữ miệng, từ ngữ địa phương, biệt ngữ).
Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau:
Cơn đói đã lan rộng đến xóm này từ lúc nào. Các gia đình từ các vùng Nam Định, Thái Bình, dàn cả lũ dắt nhau lên như những bóng ma, và nằm rải rác khắp lều chợ. Người chết như rơi. Mỗi buổi sáng người dân trong làng đi chợ đều gặp một vài người nằm còng queo bên đường. Mùi hôi thối từ xác người vẫn còn ngửi trong không khí...
Ngã tư của xóm chợ về chiều trở nên ảm đạm và u ám. Những cơn gió từ cánh đồng thổi vào, rối bời. Hai bên đường, tối tăm và đơn độc, không một ngôi nhà nào sáng lên. Dưới bóng cây đa, cây gạo, những hình ảnh của những người đói đi lại lặng lẽ như những hồn ma. Tiếng kêu của con quạ từ những cây gạo bên bãi chợ vang lên đầy ám ảnh.
(Kim Lân, Cuốn sách Vợ Nhặt)
Phản hồi:
Đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích văn bản Vợ Nhặt – Kim Lân:
- Bối cảnh giao tiếp: không có tiếp xúc trực tiếp. Đoạn văn được kể từ góc nhìn của người kể chuyện, do đó có sự suy nghĩ, lựa chọn, và sắp xếp kỹ lưỡng về phương tiện ngôn ngữ.
- Phương tiện ngôn ngữ: bản thể chữ
- Công cụ hỗ trợ: các dấu câu
- Hệ thống các thành phần của ngôn ngữ:
+ Lựa chọn từ vựng cẩn thận, sử dụng ngôn từ thông thường.
+ Cấu trúc câu chặt chẽ, mạch lạc: có câu dài với nhiều phần.
+ Bài văn có cấu trúc chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao.