Ngày nay, để nắm bắt kiến thức Ngữ văn lớp 9 ở trường một cách nhanh chóng, học sinh thường xuyên chuẩn bị trước nội dung bài học khi ở nhà.
Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Tổng kết ngữ pháp (tiếp theo), hy vọng sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Chuẩn bị bài Tổng kết ngữ pháp (phần tiếp theo) của môn Văn học
C. Thành phần cấu trúc của câu
I. Thành phần chính và phụ
1. Liệt kê các thành phần chính và phụ của câu, đồng thời chỉ ra các đặc điểm để nhận biết từng thành phần.
- Các phần chính của câu:
- Chủ đề (CD): Nếu đối tượng (của hành động, trạng thái, tính chất...) được nói đến ở vị ngữ. CD thường đứng trước Vị ngữ.
- Vị trí ngữ (VTN): Nêu đặc điểm (hành động, trạng thái, tính chất...) của chủ đề được nói đến ở CD, VTN thường đứng sau CD.
- Thành phần phụ của câu:
- Hoàn cảnh (HC): Thường đứng ở đầu câu, nếu liên quan đến không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích...
- Đầu câu (DC) (đề mục): Thường đứng trước chủ đề, nêu lên đề tài của câu nói.
2. Hãy phân tích thành phần của các câu sau trong Sách Giáo Khoa:
a.
- Chủ đề: Đôi bàn tay tôi
- Vị trí ngữ: toả sáng
b.
- Hoàn cảnh: Sau một hồi tiếng trống đập mạnh vang lên trong lòng tôi,
- Chủ đề: một số học sinh cũ
- Vị trí ngữ: đang sắp xếp hàng dưới hiên trước khi đi vào.
c.
- Đầu câu: Dù có một chiếc gương bằng thủy tinh phản chiếu bạc
- Chủ đề: nó
- Vị trí ngữ: vẫn là một người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn không bao giờ nói dối, cũng không biết cách nịnh hót hay độc ác.
II. Các yếu tố đặc biệt
1. Liệt kê và chỉ ra các đặc điểm để nhận biết các yếu tố đặc biệt của câu.
- Các yếu tố đặc biệt của câu bao gồm:
- Yếu tố tình thái
- Yếu tố thốt nhiên
- Yếu tố trò chuyện
- Yếu tố bổ sung
- Dấu hiệu: Các yếu tố đặc biệt được sử dụng để thể hiện cảm nhận của người nói về sự việc được đề cập trong câu (tình thái); thể hiện cảm xúc của người viết (thốt nhiên) để tạo hoặc duy trì mối quan hệ giao tiếp (trò chuyện); thêm vào một số thông tin chi tiết cho nội dung chính của câu (bổ sung).
2. Xác định vai trò của mỗi từ được in đậm trong các đoạn văn trong Sách Giáo Khoa là gì trong câu.
Gợi ý:
a. có vẻ: tình thái
b. suy nghĩ: tình thái
c. dừa xiêm thấp... vỏ hồng: phụ chú
d. nghe: gọi - đáp; có thời điểm: tình thái
e. nhé: gọi - đáp
D. Các loại câu
I. Câu đơn
1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:
Gợi ý:
a.
- Chủ đề: Các nghệ sĩ
- Vị trí ngữ: không chỉ ghi lại những điều đã tồn tại mà còn muốn thể hiện cái mới.
b.
- Chủ đề: Không, những lời của một Nguyễn Du, một Tôn Thất Tùng dành cho nhân loại
- Vị trí ngữ: phức tạp hơn, đồng thời cũng giàu có và sâu sắc hơn.
c.
- Chủ đề: Nghệ thuật
- Vị trí ngữ: là giọng nói của cảm xúc.
d.
- Chủ đề: Tác phẩm
- Vị trí ngữ: không chỉ là sự thể hiện của tâm hồn người sáng tạo mà còn là một sợi dây truyền đến mọi người cái sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
e.
- Chủ đề: Anh
- Vị trí ngữ: là ngày thứ sáu và cũng có tên là Sáu.
2. Trong những đoạn văn trong Sách Giáo Khoa, câu nào là câu đặc biệt?
Các câu đặc biệt là:
a. Có tiếng nói lạnh lùng trên gian. Tiếng mẹ chủ...
b. Một thanh niên hai mươi bảy tuổi!
c.
- Những dây điện trên quảng trường lấp lánh như những vì sao trong câu chuyện cổ tích kể về những vùng đất thần tiên.
- Hoa rực rỡ trong công viên.
- Những quả bóng bay bổng của trẻ con trong một góc phố.
- Tiếng quảng cáo của bà bán xôi sáng sủa với cái nón che đầu...
- Ôi, có lẽ là tất cả những điều đó.
II. Câu kết hợp
1. Tìm câu kết hợp trong các đoạn văn trong Sách Giáo Khoa:
Gợi ý:
a. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một tin nhắn, muốn đóng góp phần của mình vào cuộc sống xung quanh.
b. Nhưng vì tiếng bom gần, Nho bị choáng.
c. Ông lão đang nói và nhìn chăm chú vào khuôn mặt lạ lùng của người hàng xóm bên ngoài mở ra với sự ngạc nhiên, ông vui mừng trong lòng.
d. Cả nhà họa sĩ và cô gái đều im lặng, bởi cảnh tượng trước mắt đột ngột trở nên đẹp đẽ một cách kỳ diệu.
e. Để cô gái không quay trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay vùi vào giữa cuốn sách và đưa cho cô gái.
2. Xác định các loại mối quan hệ ý nghĩa giữa các cụm từ trong các câu kết hợp được tìm thấy trong bài tập 1.
Gợi ý:
a. Mối quan hệ bổ sung
b. Mối quan hệ nguyên nhân - kết quả
c. Mối quan hệ liên kết
d. Liên kết nguyên nhân - kết quả
e. Mối quan hệ mục đích - kết quả
3. Mối quan hệ ý nghĩa giữa các cụm từ trong các câu ghép trong Sách Giáo Khoa là gì?
Gợi ý:
a. Mối quan hệ trái ngược
b. Mối quan hệ bổ sung
c. Mối quan hệ giải thiết - kết quả
4. Tạo ra các câu ghép chỉ các loại mối quan hệ như nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ từ các cặp câu đơn sau đây bằng cách sử dụng các mối quan hệ phù hợp.
a.
- Nguyên nhân: Bởi quả bom nổ trên không, hầm của Nho sụp đổ.
- Điều kiện: Nếu quả bom nổ trên không, hầm của Nho sụp đổ.
b.
- Tương phản: Mặc dù quả bom tung lên và nổ trên không, nhưng hầm của Nho không bị sập.
- Nhượng bộ: Dù quả bom tung lên và nổ trên không, hầm của Nho vẫn không bị sập.
III. Thay đổi cấu trúc câu
1. Phát hiện câu rút gọn trong đoạn văn trong sách giáo khoa.
Gợi ý:
Các câu được rút gọn:
- Rõ ràng.
- Mỗi ngày ba lần.
2. Trong các câu trong SGK (lấy từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào được tách ra từ một phần của câu trước đó? Theo em, tác giả viết như vậy với mục đích gì?
Các câu được tách ra từ một phần của câu trước đó là:
a. Và thường làm việc suốt đêm.
b. Được sử dụng thường xuyên.
c. Một dấu hiệu không lành mạnh.
2. Hãy biến đổi các câu trong SGK thành câu bị động.
Gợi ý:
a. Người thợ thủ công Việt Nam đã sản xuất đồ gốm từ khá sớm.
b. Tỉnh ta sẽ xây dựng một cây cầu lớn bắc qua khúc sông này.
c. Những ngôi đền ấy đã được xây dựng từ hàng trăm năm trước.
IV. Các loại câu phản ánh mục đích giao tiếp khác nhau
1. Phát hiện các câu hỏi trong đoạn văn dưới đây? Các câu hỏi trong đoạn trên có được sử dụng để hỏi không?
Gợi ý:
- Câu hỏi:
- Ba con, tại sao con không chấp nhận?
- Tại sao con biết không phải?
- Các câu hỏi trên được sử dụng để đặt câu hỏi.
2. Trong các đoạn sau đây, những câu nào là câu mời mọc? Chúng được sử dụng để làm gì?
a.
- Ở nhà trông em nhé: Mời
- Đừng có đi đâu đấy: Yêu cầu
b.
- Thì má cứ kêu đi: Yêu cầu
- Vô ăn cơm: Mời
- Cơm chín rồi: Đề nghị