Mytour trân trọng giới thiệu đến quý vị tài liệu soạn văn lớp 6: Tổng kết phần Tập làm văn, đây là một nguồn tài liệu quý báu mà chúng tôi muốn chia sẻ.
Mong rằng những hướng dẫn soạn văn chi tiết và súc tích dưới đây sẽ giúp ích cho quý vị chuẩn bị nội dung bài học một cách nhanh chóng và thuận lợi. Dưới đây là tài liệu soạn văn 6: Tổng kết phần Tập làm văn mà chúng tôi muốn chia sẻ.
Soạn văn Tổng kết phần Tập làm văn đầy đủ
A. Tổng hợp lại kiến thức
I. Các thể loại văn bản và cách thức biểu đạt đã học
1. Hãy liệt kê một số bài văn (văn bản) đã học từ sách giáo khoa Ngữ văn 6, sau đó phân loại chúng theo các cách thức biểu đạt chính: cá nhân, cảm xúc, tranh luận,... Ghi lại vào vở theo bảng dưới đây:
STT | Các phương thức biểu đạt | Thể hiện qua các bài văn đã học |
1 | Tự sự | |
2 | Miêu tả | |
3 | Biểu cảm | |
4 | Nghị luận |
Đáp án:
TT | Các phương thức biểu đạt chính | Thể hiện qua các bài văn đã học |
1 | Tự sự | Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Ếch ngồi đáy giếng; Treo biển; Thầy bói xem voi; Lợn cưới, áo mới; Con hổ có nghĩa; Mẹ hiền dạy con; Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng; Bài học đường đời đầu tiên, Bức tranh của em gái tôi; Buổi học cuối cùng; Lượm; Đêm nay Bác không ngủ. |
2 | Miêu tả | Sông nước Cà Mau; Vượt thác; Mưa; Cô Tô; Lao xao; Cây tre Việt Nam; Động Phong Nha. |
3 | Biểu cảm | Lượm; Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cô Tô, Cây tre Việt Nam; Lao xao; Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử. |
4 | Nghị luận | Lòng yêu nước Bức thư của thủ lĩnh da đỏ |
5 | Thuyết minh | Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha. |
6 | Điều hành | Đơn từ |
2. Xin vui lòng xác định và ghi lại cách thức biểu đạt chính trong các văn bản sau:
STT | Tên văn bản | Phương thức biểu đạt chính |
1 | Thạch Sanh | |
2 | Lượm | |
3 | Mưa | |
4 | Bài học đường đời đầu tiên | |
5 | Cây tre Việt Nam |
Đáp án:
STT | Tên văn bản | Phương thức biểu đạt |
1 | Thạch Sanh | Tự sự |
2 | Lượm | Biểu cảm, tự sự, miêu tả |
3 | Mưa | Miêu tả, biểu cảm |
4 | Bài học đường đời đầu tiên | Miêu tả, tự sự |
5 | Cây tre Việt Nam | Biểu cảm, thuyết minh |
3. Trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, em đã được thực hành viết các loại văn bản theo những phương thức nào? Ghi lại vào vở theo bảng dưới đây:
STT | Phương thức biểu đạt | Đã tập làm |
1 | Tự sự | |
2 | Miêu tả | |
3 | Biểu cảm | |
4 | Nghị luận |
Đáp án:
STT | Phương thức biểu đạt | Đã tập làm |
1 | Tự sự | x |
2 | Miêu tả | x |
3
| Biểu cảm | |
4 | Nghị luận |
II. Đặc điểm và cách thực hiện
1. Theo quan điểm của em, các văn bản mô tả, cá nhân (kể chuyện) và thông tin khác nhau ở điểm nào? So sánh mục đích, nội dung, cách trình bày (phần bố cục trong một văn bản) của ba thể loại văn bản này. Ghi vào vở theo bảng dưới đây:
STT | Văn bản | Mục đích | Nội dung | Hình thức |
1 | Tự tự | |||
2 | Miêu tả | |||
3 | Đơn từ |
Đáp án:
STT | Văn bản | Mục đích | Nội dung | Hình thức |
1 | Tự sự | Kể chuyện | Một chuỗi sự việc, có sự việc mở đầu, sự việc kết thúc liên quan tới nhân vật. | Văn xuôi |
2 | Miêu tả | Tái hiện chân dung | Hình dáng, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. | Văn xuôi |
3 | Đơn từ | Bày tỏ nguyện vọng | Người gửi và người nhận đơn. Nguyện vọng | Văn xuôi |
2. Mỗi bài văn mô tả hoặc tự thuật thường gồm ba phần: Khởi đầu, Phát triển, Kết thúc. Hãy trình bày nội dung và các điểm cần lưu ý trong việc thể hiện mỗi phần. Tổng hợp vào vở theo bảng dưới đây:
STT | Các phần | Tự sự | Miêu tả |
1 | Mở bài | ||
2 | Thân bài | ||
3 | Kết bài |
Đáp án:
STT | Các phần | Tự sự | Miêu tả |
1 | Mở bài | Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc. | Giới thiệu đối tượng miêu tả |
2 | Thân bài | Diễn biến câu chuyện, sự việc một cách chi tiết. | Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới (theo một trật tự quan sát) |
3 | Kết bài | Kết quả sự việc, suy nghĩ | Cảm xúc, suy nghĩ (cảm tưởng) |
3. Em hãy diễn đạt mối liên hệ giữa sự kiện, nhân vật và ý đề trong văn bản tự thuật. Đưa ra ví dụ cụ thể.
Đáp án:
Mối liên hệ giữa sự kiện, nhân vật, ý đề:
- Hành động, suy nghĩ và tương tác của nhân vật sẽ làm nổi bật chủ đề.
- Chủ đề là vấn đề cốt lõi được thể hiện qua nhân vật và các sự kiện.
- Sự kiện được sắp xếp theo trình tự, kết nối các nhân vật và thể hiện chủ đề của tác phẩm.
4. Nhân vật trong văn bản tự thuật thường được mô tả thông qua các yếu tố nào? Hãy cung cấp ví dụ về một nhân vật trong truyện em đã học.
Đáp án:
Nhân vật trong câu chuyện tự kể thường được mô tả qua các yếu tố sau:
- Đặc điểm về ngoại hình
- Tiếng nói
- Hành động, cử chỉ, suy nghĩ
- Phê bình từ các nhân vật khác hoặc từ người kể, mô tả.
Một ví dụ:
Nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài):
- Đặc điểm về ngoại hình: Dế Mèn là một con dế trai trẻ, vạm vỡ, càng rất lớn, đầu nổi lên từng tảng; hai cái răng đen nhánh …
- Tiếng nói: lịch lãm, kích động.
- Hành động, cử chỉ: đi bước nặng nhọc, luồn lách qua các kẽ hẹp, lắc lư cả đôi râu, trang trọng và tinh tế khi vẫy chân làm râu...
- Suy nghĩ: Tôi tin rằng tôi là một người giỏi, tôi cũng nghĩ rằng tôi có thể làm chủ thế giới này.
5. Thứ tự của việc kể và người kể ảnh hưởng thế nào đến sự linh hoạt của cách kể? Hãy đưa ra một ví dụ.
Đáp án:
* Người kể trong văn tự sự:
- Người kể ở vị trí thứ hai: người kể giấu danh tính, có thể kể theo cách tự do, linh hoạt với những gì xảy ra.
- Người kể ở vị trí đầu tiên: người kể sử dụng ngôi “tôi” để trực tiếp kể về những điều họ nhìn thấy và trải qua, cũng có thể thẳng thắn diễn đạt cảm xúc, ý kiến của bản thân.
* Về thứ tự của việc kể chuyện.
- Người kể có thể sắp xếp câu chuyện theo trình tự thời gian tuyến tính, từ sự kiện đến kết quả, cũng có thể bắt đầu từ hiện tại, rồi sau đó nhắc lại quá khứ hoặc tiếp tục kể các sự kiện đã xảy ra trước đó.
Ví dụ: trong câu chuyện phiêu lưu của Dế Mèn, tác giả bắt đầu kể từ thời điểm hiện tại rồi sau đó đề cập lại quá khứ của Dế Mèn. Kể kết quả trước, sau đó là diễn biến của câu chuyện.
6. Tại sao việc mô tả yêu cầu quan sát cẩn thận sự vật, hiện tượng và con người?
Đáp án:
Để mô tả chính xác, sâu sắc và tránh xa khỏi sự mơ hồ, tùy tiện, chủ quan hoặc không đúng với thực tế, miêu tả yêu cầu việc quan sát kỹ lưỡng sự vật, hiện tượng và con người.
7. Xin tóm lại các kỹ thuật miêu tả đã học.
Đáp án:
Các kỹ thuật miêu tả đã học bao gồm:
1. Mô tả cảnh vật tự nhiên
2. Mô tả các vật phẩm
3. Mô tả động vật
4. Mô tả con người
5. Mô tả hoạt động hằng ngày
6. Mô tả sáng tạo, tưởng tượng.
B. Phát triển kỹ năng
1. Dựa trên bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, hãy tưởng tượng mình là một lính đã chứng kiến câu chuyện đầy cảm động đó và kể lại bằng một đoạn văn.
Đáp án:
Dưới đây là một đoạn văn kể chuyện, bạn có thể tham khảo theo cấu trúc sau:
- Nhân vật: Bác Hồ và một chiến sĩ (người kể chuyện, có thể sử dụng ngôi tôi)
- Câu chuyện: Trong hành trình tham gia chiến dịch, vào một đêm khuya đầy mưa lạnh, trong một lều trại, anh lính thường thức dậy ba lần và luôn thấy Bác Hồ vẫn chưa ngủ. Anh lính rất cảm động bởi tình cảm của Bác dành cho các chiến sĩ, và anh ấy thức trắng cùng Bác. Câu chuyện được kể theo trải nghiệm của anh lính qua từng lần thức dậy.
- Tình cảm cần thể hiện: Câu chuyện được kể từ góc độ cảm xúc của anh lính. Anh lính là nhân chứng và người kể lại, mọi chi tiết đều được tái hiện qua con mắt của nhân vật này. Lưu ý diễn đạt những cảm xúc sâu sắc, gần gũi và sự tôn trọng của anh lính dành cho Bác Hồ.
2. Dựa trên bài thơ Mưa của Trần Đăng Khoa, hãy viết một đoạn văn mô tả lại cơn mưa dựa trên quan sát và tưởng tượng của bạn.
Đáp án:
Vùng quê của tôi được biết đến là nơi mặt trời nắng nhiều và mưa cũng rất đều. Những cơn mưa đầu hè luôn mang lại sự tươi mới cho vùng đất này. Mỗi chiều, khi mặt trời dần lặn về phía Tây, bầu trời lại bắt đầu xuất hiện những đám mây đen và cơn mưa rào đổ xuống như muốn làm sạch sẽ toàn bộ trần gian.
Chiều hôm qua cũng thế. Trời đang nắng gay gắt, không khí nóng bức, không một hơi gió. Cây cối trơ trọi im lìm. Ánh nắng như lò sưởi gieo mình xuống đất. Cây chuối khô héo nằm mở lá. Chú chó nhà tôi nằm rũ ra ngoài hiên, thò lưỡi ra thở hổn hển vì nhiệt độ cao quá.
Bất ngờ, trời nắng chói lọi chuyển sang tối tăm đột ngột. Ông mặt trời không còn chút dấu vết. Thấy vậy, bầy gà hoảng loạn chạy vào chuồng, tưởng rằng trời sắp tối. Từ xa xa, em nghe tiếng gió thổi vù vù trở lại. Những đám mây đen đưa nhau kéo đến. Mây trở nên dày đặc, mang theo hơi nước nặng nề che phủ góc trời. Gió thổi mạnh mẽ hơn từng phút, cuốn bụi vào mặt như đập vào mặt người đi đường. Trên đường, mọi người càng ngày càng ít đi. Ai cũng vội vàng chạy về nhà tránh mưa.
Rồi, tiếng sấm vang vọng. Tia chớp cắt toáy bầu trời đen thui. Mưa bắt đầu rơi lạch bạch lên mái tôn. Tiếng mưa rơi rớt trong cái thùng nước, ồn ào trên tấm lốc, va vào lá chuối…
Ban đầu, ngoài trời chỉ vài giọt mưa rơi, dần dần mưa tăng lên. Nước như rơi từ trên trời xuống như không có hồi kết. Cây trơ trụi con đầu toả rợp, những cành cây lung linh múa may trong gió. Cây cau xiêu lòng như người say sưa. Ngoài vườn, những con ếch nổi lên từng bước đuổi theo con mối. Trên đường, lũ trẻ vui vẻ đuổi theo mưa. Hai bên đường, bóng người đang tìm nơi trú mưa. Chẳng mấy chốc, sân nhà tôi đã ngập nước.
Tuy nhiên, chỉ sau một lúc thì mưa dần dần tạnh. Lũ gà lao ra tìm thức ăn. Trời bắt đầu sáng dần. Những chú chim bay ra hót liên hồi. Bầu trời cao và xanh hơn. Ông mặt trời ló ra, chiếu sáng rực rỡ trên những lá bưởi lấp lánh.
Mưa đã nhỏ dần nhưng nước vẫn tuôn trào từ mái nhà. Những dòng nước nhỏ chảy ròng rã trên khu vườn. Mưa đã ngừng rồi. Mọi người lại vội vã ra đường tiếp tục cuộc hành trình của mình.
Cơn mưa chiều qua đã mang lại sức sống mới cho vùng đất quê em. Nhờ mưa này, lúa trở nên phồn thịnh hơn. Em tin rằng năm nay mùa lúa ở quê mình sẽ rất thành công.
3. Trong những mục của đơn xin sau đây, còn thiếu gì không? Liệu việc thiếu mục đó có ảnh hưởng không?
- Quốc hiệu và khẩu hiệu
- Địa chỉ nơi nộp đơn và ngày... tháng... năm
- Tiêu đề đơn
- Địa chỉ gửi
- Họ và tên, địa chỉ công tác hoặc địa chỉ cư trú của người viết đơn
- Lời cam đoan và biểu đạt lòng biết ơn
- Chữ ký
Giải đáp:
- Dàn ý của đơn chưa bao gồm phần giải thích lý do và mong muốn được giải quyết.
- Mục này là bắt buộc.
Soạn bài Tổng kết Tập làm văn một cách súc tích
I. Các thể loại văn bản và cách thức biểu đạt đã học
Bài 1 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
TT | Các phương thức biểu đạt chính | Thể hiện qua các bài văn đã học |
1 | Tự sự | Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh; Em bé thông minh; Cây bút thần; Ông lão đánh cá và con cá vàng; Ếch ngồi đáy giếng; Treo biển; Thầy bói xem voi; Lợn cưới, áo mới; Con hổ có nghĩa; Mẹ hiền dạy con; Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng; Bài học đường đời đầu tiên, Bức tranh của em gái tôi; Buổi học cuối cùng; Lượm; Đêm nay Bác không ngủ. |
2 | Miêu tả | Sông nước Cà Mau; Vượt thác; Mưa; Cô Tô; Lao xao; Cây tre Việt Nam; Động Phong Nha. |
3 | Biểu cảm | Lượm; Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cô Tô, Cây tre Việt Nam; Lao xao; Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử. |
4 | Nghị luận | Lòng yêu nước Bức thư của thủ lĩnh da đỏ |
5 | Thuyết minh | Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha. |
6 | Điều hành | Đơn từ |
Bài 2 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
STT | Tên văn bản | Phương thức biểu đạt |
1 | Thạch Sanh | Tự sự |
2 | Lượm | Biểu cảm, tự sự, miêu tả |
3 | Mưa | Miêu tả, biểu cảm |
4 | Bài học đường đời đầu tiên | Miêu tả, tự sự |
5 | Cây tre Việt Nam | Biểu cảm, thuyết minh |
Bài 3 (trang 155 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
STT | Phương thức biểu đạt | Đã tập làm |
1 | Tự sự | x |
2 | Miêu tả | x |
3 | Biểu cảm | |
4 | Nghị luận |
II. Đặc điểm và phương pháp làm
Bài 1 (trang 156 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
STT | Văn bản | Mục đích | Nội dung | Hình thức |
1 | Tự sự | Kể chuyện | Một chuỗi sự việc, có sự việc mở đầu, sự việc kết thúc liên quan tới nhân vật. | Văn xuôi |
2 | Miêu tả | Tái hiện chân dung | Hình dáng, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. | Văn xuôi |
3 | Đơn từ | Bày tỏ nguyện vọng | Người gửi và người nhận đơn. Nguyện vọng | Văn xuôi |
Bài 2 (trang 156 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
STT | Các phần | Tự sự | Miêu tả |
1 | Mở bài | Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc. | Giới thiệu đối tượng miêu tả |
2 | Thân bài | Diễn biến câu chuyện, sự việc một cách chi tiết. | Miêu tả đối tượng từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể, từ trên xuống dưới (theo một trật tự quan sát) |
3 | Kết bài | Kết quả sự việc, suy nghĩ | Cảm xúc, suy nghĩ (cảm tưởng) |
Bài 3 (trang 156 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Trong tác phẩm tự sự, các yếu tố như sự kiện, nhân vật, và chủ đề đều phải một cách chặt chẽ liên kết với nhau:
- Sự kiện là hành động của nhân vật. Nếu không có sự kiện, nhân vật sẽ trở nên tẻ nhạt, đơn điệu, và thiếu sức hút, không tạo ra cốt truyện.
- Sự kiện và nhân vật cần phải cùng tập trung để làm nổi bật chủ đề của câu chuyện. Ngược lại, nếu chủ đề của câu chuyện không được thể hiện thông qua nhân vật và sự kiện, thì chắc chắn sẽ trở nên khô khan, cứng nhắc, và không thuyết phục.
Ví dụ: Truyện Thạch Sanh
- Sự kiện: Thạch Sanh mất cha mẹ, lớn lên dưới bóng cây đa, gặp Lý Thông, bị lừa vào hang của quỷ chằn tinh, và thực hiện chiến công cứu công chúa...
- Nhân vật chính: Thạch Sanh
- Chủ đề: Tôn vinh lòng trung thực, lòng dũng cảm, tôn trọng điều lành, loại bỏ điều ác.
Nếu không có nhân vật Thạch Sanh, không có sự kiện và chủ đề của câu chuyện sẽ không được phát triển.
Bài 4 (trang 156 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Trong tác phẩm tự sự, nhân vật thường được mô tả qua: Hình dáng bên ngoài, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, suy nghĩ. Thông qua sự nhận xét từ các nhân vật khác hoặc từ người kể chuyện.
Ví dụ: Nhân vật dượng Hương thư trong văn bản “Vượt thác” được miêu tả qua lời kể của nhân vật chính với các chi tiết về hình dáng khi vượt thác, hành động, và tính ít nói.
Bài 5 (trang 156 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Thứ tự kể giúp tăng tính linh hoạt trong cách kể chuyện.
Thứ tự kể theo trình tự thời gian giúp câu chuyện trở nên mạch lạc, rõ ràng, và dễ hiểu. Ví dụ như truyện Sự tích Hồ Gươm.
Theo trình tự không gian: từ bên trong ra ngoài, từ bên ngoài vào trong, hoặc từ mức tổng quát đến chi tiết, và ngược lại. Ví dụ: phong cảnh sông nước Cà Mau.
Không tuân theo thứ tự thời gian mà sắp xếp theo biến động của tâm trạng, cảm xúc của người miêu tả.
Ví dụ: Bức tranh do em gái tôi vẽ.
Ngôi kể:
- Kể theo ngôi thứ nhất giúp tăng tính đáng tin cậy của câu chuyện: Dế Mèn phiêu lưu kí, Bức tranh do em gái tôi vẽ.
- Kể theo ngôi thứ ba làm cho câu chuyện trở nên khách quan: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Thạch Sanh...
Bài 6 (trang 156 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Khi miêu tả, cần phải quan sát kỹ càng sự vật, hiện tượng, và con người vì chỉ thông qua sự quan sát chính xác mới có thể hiểu được các đặc điểm, tính chất của đối tượng. Chỉ từ việc quan sát mới có thể đưa ra nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh... để làm nổi bật những đặc điểm riêng biệt của đối tượng.
Bài 7 (trang 156 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Phương pháp miêu tả cảnh vật và nhân vật:
- Xác định rõ đối tượng cần miêu tả
- Quan sát chủ thể, lựa chọn những đặc điểm, hình ảnh đại diện
- Trình bày các quan sát theo một trình tự nhất định
- Bắt đầu bài viết bằng việc giới thiệu về chủ thể được miêu tả
- Phần chính: Tập trung vào việc miêu tả tổng quan và chi tiết
- Kết thúc bài viết bằng việc trình bày cảm nhận về chủ thể đã được miêu tả
III. Thực hành
Bài 1 (trang 157 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
- Nhân vật: Bác Hồ và một thành viên trong đội (người kể chuyện, có thể dùng ngôi tôi)
- Câu chuyện: Trong chuyến đi chiến đấu, vào một đêm mưa rét, ở trong một căn nhà tranh, ba lần người trong đội tỉnh giấc vẫn thấy Bác Hồ chưa ngủ. Họ bị ấn tượng bởi tình cảm mà Bác dành cho các chiến sĩ, họ ở thức bên Bác. Câu chuyện được kể theo trải nghiệm của những lần người trong đội tỉnh giấc.
- Tình cảm cần thể hiện: Câu chuyện được kể từ góc độ cảm xúc của người trong đội. Họ là nhân chứng và người kể lại, mọi sự việc đều được tái hiện qua con mắt của họ. Đặc biệt, chú trọng vào việc diễn đạt những cảm xúc sâu lắng, gần gũi và sự tôn trọng mà người trong đội dành cho Bác Hồ.
Bài 2 (trang 157 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Mô tả cơn mưa trong bài “Mưa”
- Bắt đầu bài viết bằng việc giới thiệu về cơn mưa
- Phần chính: Mô tả cảnh mưa theo thứ tự thời gian (trước, trong và sau cơn mưa)
- Kết thúc bài viết bằng việc diễn đạt cảm nhận của người viết về cơn mưa.
Bài 3 (trang 157 sách Giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2)
Trong bài viết, dàn ý chưa bao gồm phần trình bày lý do và mong muốn giải quyết vấn đề. Phần này là quan trọng và cần phải được bổ sung.