1. Bài số 1
2. Bài số 2
Chuẩn bị cho bài Tổng quan văn học Việt Nam ngắn 1
Câu 2:
Quá trình tiến hóa của văn học viết Việt Nam trải qua 3 giai đoạn quan trọng:
- Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỷ X đến thế kỷ XIX
- Giai đoạn 2: Từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945
- Giai đoạn 3: Từ sau cách mạng tháng 8 đến cuối thế kỷ XX
- Giai đoạn 1 được gọi là thời kỳ văn học trung đại
- Giai đoạn 2 và 3 được gọi chung là thời kỳ văn học hiện đại
Câu 3:
Con người được xem là đối tượng phản chiếu và là trung tâm của văn học. Văn học thể hiện sự thật, sâu sắc về tư tưởng, tình cảm của con người trong nhiều mối quan hệ đa dạng.
- Thứ nhất, trong mối quan hệ với thiên nhiên, văn học dân gian phản ánh, tái hiện lại vẻ đẹp sống động của thiên nhiên như hoa, cỏ, núi, sông hùng vĩ,..
- Trong văn học trung đại ngoài việc mô tả, phản ánh vẻ đẹp của thiên nhiên hữu tình, nó còn kết hợp với các quan điểm thẩm mỹ và đạo đức của tổ tiên.
- Trong văn học hiện đại, thiên nhiên lại trở thành nguồn cảm hứng vô tận và trở thành biểu tượng của tình yêu quê hương, đất nước.
- Thứ hai, trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc, tình yêu nước được thể hiện rõ nét qua tình yêu làng xóm, quê hương.
- Thứ 3, con người trong mối quan hệ xã hội. Trong xã hội thực dân phong kiến, các nhà văn đã dùng bút phê phán, tố cáo các thế lực tàn bạo, lợi dụng quyền lực để áp bức nhân dân bất hạnh. Đồng thời, tác giả cũng thể hiện lòng bi cảm sâu sắc về số phận của những người khổ cực.
- Thứ 4, con người và ý thức về bản thân. Văn học ghi lại quá trình tìm kiếm và lựa chọn các giá trị để xây dựng đạo đức làm người của dân tộc Việt Nam. Mỗi nhân vật lý tưởng trong văn học đều mang một giá trị và sức hấp dẫn riêng, tạo nên nhiều phẩm chất tốt đẹp như: nhân ái, trung trực, tình nghĩa.
Chuẩn bị cho bài Tổng quan văn học Việt Nam ngắn 2
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Phân loại các phần tử tạo thành trong văn học của Việt Nam
– Có hai phần tử tạo thành chính: văn học dân gian và văn học viết.
2. Văn học dân gian
a. Định nghĩa
- Văn học dân gian là những tác phẩm được sáng tạo bởi cộng đồng lao động và truyền bá qua lời nói.
- Có thời điểm văn học dân gian được một trí thức nào đó sáng tác, nhưng phải tuân theo các đặc điểm cốt lõi của văn học dân gian, phải phản ánh tiếng nói chung của quần chúng và được lan truyền mạnh mẽ trong xã hội như một sản phẩm của cộng đồng.
b. Các thể loại chính trong văn học dân gian
– Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
c. Các đặc điểm đặc trưng của văn học dân gian
– Văn học dân gian thường được truyền miệng.
- Mang tính chất tập thể trong quá trình sáng tác.
- Thường được thực hiện trong các hoạt động của cộng đồng.
5. Văn học viết
a. Định nghĩa
– Đây là loại văn học được sáng tác bằng một loại chữ viết cụ thể nào đó.
– Được tạo ra bởi một cá nhân hoặc một nhóm tác giả với danh tiếng riêng.
– Các tác phẩm thường mang dấu ấn riêng của tác giả.
b. Các hình thức viết chữ trong văn học của Việt Nam
- Người Việt sử dụng ba loại chữ viết cơ bản sau:
- Chữ Hán (văn tự của người Hán được người Việt đọc theo cách đọc Hán Việt riêng).
- Chữ Nôm (chữ viết cổ của tiếng Việt, dựa vào chữ Hán để tạo ra).
- Chữ Quốc ngữ (loại chữ sử dụng bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt).
- Chữ Hán được sử dụng sớm nhất (khoảng thế kỉ X), tiếp theo là chữ Nôm (phát triển vào thế kỉ XV, đạt đỉnh vào thế kỉ XVIII) và cuối cùng là chữ quốc ngữ (phổ biến rộng rãi vào đầu thế kỉ XX).
c. Các thể loại chính trong văn học viết của nước ta
- Trong văn học chữ Hán, có ba nhóm thể loại chính gồm:
+ Văn xuôi tự sự: truyện, kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi,
+ Thơ: thờ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc.
+ Văn biển ngẫu: Phủ, cáo, văn tế.
- Trong văn học chữ Nôm, có hai nhóm chính bao gồm:
+ Thơ: thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói.
+ Văn biển ngẫu.
- Trong văn học chữ quốc ngữ, các nhóm loại hình và thể loại chính như sau:
+ Loại hình tự sự bao gồm các thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tùy bút, phóng sự).
+ Loại hình trữ tình bao gồm các thể loại: thơ trữ tình và trường ca.
+ Loại hình kịch bao gồm kịch nói.
6. So sánh các thể loại chính trong văn học dân gian và văn học viết.
7. Các giai đoạn trong quá trình phát triển văn học của Việt Nam
- Văn học của Việt Nam phân thành ba giai đoạn:
+ Từ thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám đến cuối thế kỉ XX.
- Tổng quan, có thể chia thành hai đại giai đoạn văn học: Văn học thời trung đại và Văn học thời hiện đại.
8. Đặc điểm của văn học thời trung đại
- Hình thành và phát triển từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, kể từ khi dân tộc Việt Nam giành được độc lập từ tay các thế lực phong kiến Trung Quốc.
- Văn học thời đại này sử dụng chữ Hán và chữ Nôm.
- Chữ Hán đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá các triết lý lớn từ phương Đông như Nho giáo, Phật giáo, Lão Trang, góp phần tạo nên ảnh hưởng lớn trong nhiều lĩnh vực triết học, chính trị, đạo đức và thẩm mĩ trong văn học thời trung đại.
- Văn học thời trung đại phản ánh hệ thống thể loại và phong cách văn học cổ - trung đại Trung Quốc.
+ Các tác phẩm truyền kì nổi tiếng như Thánh Tông di thảo, Truyền bị man luc...
+ Các tiểu thuyết chương hồi tiêu biểu như Nam triều công nghiệp dien chí, Hoàng Lê nhất thống chí...
- Các nhà thơ tiêu biểu thời trung đại là Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Hồ Xuân Hương...
9. Ý nghĩa của việc phát triển chữ Nôm
- Là biểu hiện tất yếu của sự phát triển văn hóa dân tộc nhằm mục đích phản ánh đời sống và tâm hồn của người Việt Nam.
- Là minh chứng cho ý chí xây dựng một nền văn hóa độc lập cho dân tộc Việt Nam.
10. Những thành tựu đáng chú ý của văn học chữ Nôm
- Có đội ngũ nhà thơ vĩ đại như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan...
- Truyện Kiều của Nguyễn Du là tác phẩm vĩ đại không thể phai màu theo thời gian.
- Thơ Nôm Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm... ghi nhận nhiều thành tựu.
- Nhiều truyện Nôm văn minh như Sơ kính tân trang, Truyện Kiều...
- Nhiều truyện Nôm dân gian như Tống Trân – Cúc Hoa, Phạm Tải – Ngọc Hoa...
- Văn học chữ Nôm tiếp nhận nhiều giá trị từ văn hóa dân gian hơn văn học chữ Hán và thể hiện rõ lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, tính hiện thực và phản ánh quá trình dân tộc hóa và dân chủ hóa trong văn học thời trung đại.
11. Đặc điểm đặc trưng của văn học hiện đại
- Xuất hiện và phát triển từ đầu thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX.
- Mở rộng tầm nhìn ra ngoài khu vực Đông Á và Đông Nam Á, tiếp xúc với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là Pháp, Nga, Anh, Mỹ và nhiều quốc gia châu Âu khác.
- Sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ chính, chủ yếu là chữ quốc ngữ.
- Nhờ chữ quốc ngữ dễ học mà văn học này dễ dàng tiếp cận với mọi tầng lớp dân chúng và cũng tạo điều kiện cho sự phát triển văn học trên quy mô chưa từng thấy trước đó.
- Có nhiều khác biệt so với văn học trung đại:
+ Về tác giả: xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ chuyên nghiệp.
+ Về đời sống văn học: sôi nổi, năng động hơn trong các mối quan hệ tác phẩm và cuộc sống, giữa nhà văn và độc giả...
+ Về hệ thống thể loại: có sự xuất hiện của thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói...
+ Về phong cách viết: tuân thủ lối viết hiện thực, đánh giá cao tính cá nhân sáng tạo và cái tôi của nhà văn...
12. Các cột mốc quan trọng trong lịch sử văn học hiện đại
- Có một số cột mốc quan trọng như sau:
+ Giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930: Giai đoạn tìm kiếm con đường hiện đại hóa văn học và sự hội nhập.
+ 1930 – 1945: Bùng nổ văn chương hiện đại Việt Nam, xuất hiện các phong trào lớn như văn học lãng mạn, văn học hiện thực...
+ 1945 – 1975: Xuất hiện nền văn học mới, liên quan chặt chẽ với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Từ năm 1975 đến cuối thế kỉ XX:
. Phản ánh sâu sắc quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tâm trạng, tình cảm của con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế...
. Hai đề tài lớn là:
a. Lịch sử chống Pháp và chống Mỹ.
b. Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
13. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam
- Có bốn đặc điểm cơ bản sau:
+ Thể hiện sâu sắc tâm hồn con người Việt Nam.
+ Đa dạng thể loại với truyền thống thơ ca lâu đời, văn xuôi mặc dù ra đời muộn nhưng phát triển nhanh chóng.
+ Tiếp thu các giá trị văn hóa Đông Tây kết hợp, lựa chọn lọc và duy trì bản sắc.
+ Là nền văn học sống mãnh liệt, kiên cường.
14. Hình ảnh con người Việt Nam qua văn học
a. Mối quan hệ với tự nhiên
- Phản ánh quá trình đấu tranh, chinh phục và hiểu biết của con người với thế giới tự nhiên.
- Thể hiện tình yêu mến đối với thiên nhiên của người Việt:
+ Trong văn học dân gian, là những hình ảnh tươi đẹp về trăng, núi, gió mây, cây cỏ, bến sông,...
+ Trong thơ ca thời trung đại, hình tượng tự nhiên thường liên kết với những ý nghĩa đạo đức thẩm mĩ: tùng, cúc, trúc, mai thường được sử dụng để tượng trưng cho nhân cách cao đẹp. Các đề tài về ngư, tiều, canh, mục thường thể hiện sự khí tiết không màng danh lợi của nhà nho.
+ Trong văn học hiện đại, hình tượng tự nhiên thể hiện lòng yêu nước, tình yêu đất nước, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.
b. Mối quan hệ với quốc gia và dân tộc
- Thể hiện niềm tự hào về dân tộc và sự hy sinh vì dòng họ với tinh thần yêu nước không ngừng...
- Tình yêu đất nước và làng quê, nơi gieo cấy và gìn giữ truyền thống.
- Sự căm ghét đối với sự xâm lược và áp bức từ các thế lực ngoại bang.
- Tự hào về di sản văn hóa và lịch sử vĩ đại, về những chiến công bảo vệ và giữ gìn hòa bình.
c. Mối quan hệ với xã hội
- Nâng cao tinh thần nhân đạo, không dung thứ cho sự xấu xa, tôn trọng điều tốt lành...
- Khát vọng xây dựng một xã hội lý tưởng là lý tưởng vĩnh cửu của người Việt Nam. Nhiều tác phẩm văn học phản ánh ước mơ về một cộng đồng công bằng và tốt đẹp.
- Lên án, chỉ trích các quyền lực bạo ngược và thể hiện sự đồng cảm với những người bị áp bức.
- Đối mặt trực diện với hiện thực, với tinh thần nhận thức, phê phán và thay đổi xã hội là một truyền thống văn học quan trọng của người Việt Nam.
d. Mối quan hệ với bản thân
- Thể hiện cuộc đấu tranh kiên trì để khẳng định lẽ sống của chính mình, của dân tộc...
- Trong cuộc chiến chống quân thù ngoại xâm, con người Việt Nam thường ưu tiên tinh thần cộng đồng hơn cá nhân, sẵn sàng hy sinh vì lý tưởng và đạo đức, coi cái chết như nhẹ nhàng như lông hồng.
– Trong các giai đoạn khác nhau (cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX, 1930 – 1945) cá nhân được tôn vinh.
- Không chấp nhận sự tùy tiện, đề cao quyền sống của cá nhân nhưng không ủng hộ cực đoan cá nhân.
15. Từ văn học Việt Nam, chúng ta học được điều gì?
Tự hào về dòng họ, về đất nước.
- Yêu thương quê hương hơn cả.
- Nuôi dưỡng lòng tự trọng, lòng nhân ái và lòng yêu thương...
"""""---HẾT""""""
Chúng tôi đã đề xuất việc Soạn bài Tổng quan văn học Việt Nam tiếp theo. Hãy sẵn sàng trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa, Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và cùng tham gia Soạn bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam để nắm vững hơn về môn Ngữ Văn 10.