Dẫn dắt chi tiết:
I. KIẾN THỨC QUAN TRỌNG
1. Từ đồng nghĩa là nhóm từ có ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ có nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
a) - nhìn, trông, ngắm đều có nghĩa là 'nhìn để nhận biết', trong đó nhìn, trông nghĩa giống nhau, còn ngắm có nghĩa gần giống như nhìn, trông (nhưng có sự chăm chú hơn).
b) Ngoài nghĩa trên, trông còn có những nghĩa khác thuộc vào các nhóm từ đồng nghĩa khác, như:
- trông (với nghĩa 'coi sóc, giữ gìn cho yên ổn') có các từ đồng nghĩa: trông coi, chăm sóc, coi sóc v.v...
- trông (với nghĩa 'mong') có các từ đồng nghĩa: mong, hi vọng, trông mong v.v…
2. Từ đồng nghĩa được chia thành hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).
Ví dụ:
a) Quả, trái là từ đồng nghĩa hoàn toàn.
b) Bỏ mạng, hi sinh là từ đồng nghĩa không hoàn toàn: bỏ mạng là chết vô ích (sắc thái khinh bỉ); hi sinh là chết vì nghĩa vụ, lí tưởng cao cả (sắc thái kính trọng).
3. Không phải mọi khi các từ đồng nghĩa đều có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn từ đồng nghĩa phù hợp nhất, đúng nhất.
Ví dụ:
- Cho, biếu, tặng là 3 từ đồng nghĩa nhưng không phải lúc nào chúng cũng thay thế cho nhau mà phải tùy vào ngữ cảnh để sử dụng đúng:
- Mẹ cho con tiền ăn sáng.
- Con biếu mẹ cái áo len.
- Em tặng cô giáo bó hoa.
II. THỰC HÀNH - LUYỆN TẬP.
A. Hướng dẫn thực hiện bài tập trong SGK
1. Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ đã cho trong bài tập.
Mẫu: nhà thơ – thi sĩ; nước ngoài - ngoại quốc. .
Dựa vào mẫu trên, học sinh tiếp tục tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ khác.
2. Tìm từ có nguồn gốc Ấn - Âu đồng nghĩa với các từ đã nêu.
Mẫu: Máy thu thanh - radio.
Các em tiếp tục tìm các từ có nguồn gốc An - Au đồng nghĩa với 3 từ còn lại.
3. Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân. Theo ví dụ: heo - lợn, các em có thể tìm thêm một số từ địa phương đồng nghĩa khác với từ toàn dân. Ví dụ: lớn – bự; rào – con sông; rú - đỉnh núi; ngái - xa...
4. Tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm trong câu:
Mẫu:A
- Món quà anh gửi, tôi đã truyền tận tay chị ấy rồi.
- Món quà anh gửi, tôi đã chuyển tận tay chị ấy rồi.
Dựa vào mẫu, các em thực hiện ở các câu còn lại.
5. Phân biệt nghĩa của các từ trong các nhóm từ đồng nghĩa:
Mẫu: ăn, xơi, chén đều chỉ hoạt động ăn (tiếp nhận thức ăn vào cơ thể bằng miệng) nhưng khác nhau về sắc thái nghĩa:
- Ăn: sắc thái bình thường.
- Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao.
- Chén: sắc thái thân mật, thông tục.
Dựa vào mẫu, các em tiếp tục ở các từ còn lại.
6. Lựa chọn từ phù hợp để điền vào các câu hỏi:
Mẫu: - Thế hệ tương lai sẽ thừa hưởng thành tựu của cuộc cách mạng ngày nay.
- Trường chúng ta đã đạt được nhiều thành tích để tổ chức lễ kỷ niệm Ngày Quốc khánh.
Các em hãy tiếp tục hoàn thành các câu còn lại.
7. Theo ví dụ, điền hai từ nuôi dưỡng, phụng dưỡng vào hai câu trong sách giáo trình, sau đó tiếp tục điền vào câu a và b trong bài tập này.
8. Đặt câu sử dụng các từ bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả. Hãy phân biệt rõ sự biểu cảm giữa bình thường và tầm thường, kết quả và hậu quả, sau đó thực hiện việc đặt câu đúng (lưu ý đến sắc thái biểu cảm của hai từ tầm thường và hậu quả).
9. Sửa chữa các từ dùng sai (in đậm) trong các câu đã được cung cấp.
Mẫu: câu 1, thay từ hưởng lạc bằng từ hưởng thụ (hưởng lạc mang nghĩa tiêu cực).
Các em tiếp tục sửa các từ dùng sai trong 3 câu còn lại.
B. Bài tập bổ sung
Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ nơi, chỗ; nguyện vọng, hi vọng, khát vọng ý nghĩa vụ, nhiệm vụ, trách nhiệm, bổn phận.
"""""KẾT THÚC"""""--
Bài học về Phò giá về kinh là một phần quan trọng trong Bài 5 của chương trình học theo sách giáo trình Ngữ Văn lớp 7. Học sinh cần thực hiện Soạn bài Phò giá về kinh, đọc nội dung trước và giải đáp các câu hỏi được đề xuất trong sách giáo trình.