Tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh sẽ được tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 12.
Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Tuyên ngôn Độc lập. Mời tham khảo chi tiết ngay dưới đây.
Tạo ra bài Tuyên ngôn Độc lập - Mẫu 1
Sáng tác bài Tuyên ngôn Độc lập một cách tỉ mỉ
I. Một số điểm về hồ sơ cá nhân
- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là người lãnh đạo vĩ đại của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
- Hồ Chí Minh được gọi là Nguyễn Sinh Cung khi mới ra đời. Quê quán làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Gia đình: Cha là ông Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có sự ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của ông. Mẹ của ông là bà Hoàng Thị Loan.
- Trong quá trình hoạt động cách mạng suốt đời, ông đã sử dụng nhiều biệt danh khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Biệt danh “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong tình huống: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc, với tư cách là đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam, nhằm mục đích thu hút sự ủng hộ từ Trung Hoa Dân Quốc.
- Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng, Hồ Chí Minh cũng là một nhà văn và nhà thơ lỗi lạc.
- Hồ Chí Minh đã được UNESCO công nhận là một Hình tượng văn hóa toàn cầu.
II. Sự nghiệp văn chương
1. Quan điểm về việc viết
a. Hồ Chí Minh coi văn chương là một công cụ quan trọng trong cuộc chiến, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng cần phải có tinh thần đồng lòng như những người chiến binh trên chiến trường.
b. Bác luôn đề cao tính chân thật và tính dân tộc trong văn chương.
c. Khi viết, Hồ Chí Minh luôn đặt ra câu hỏi cơ bản:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết về cái gì? (Nội dung)
- Viết như thế nào? (Hình thức)
2. Di sản văn học
a. Văn chính trị
- Từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, các bài văn chính trị dưới bút danh Nguyễn Ái Quốc, viết bằng tiếng Pháp, được đăng trên các tờ báo như Người Cùng Khổ, Nhân Đạo, Đời Sống Thợ Thuyền… thể hiện sức mạnh của cuộc chiến.
- Một số tác phẩm như Tuyên Ngôn Độc Lập, Lời Kêu Gọi Toàn Quốc Kháng Chiến… được viết trong những thời điểm quan trọng của lịch sử dân tộc.
b. Truyện và ký sự hiện đại
- Một số tác phẩm truyện ký viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời Than Vãn của Bà Trưng Trắc (1922), Vi Hành (1923)...
- Những tác phẩm này đều nhằm lên án sự tàn bạo, tính chất giả dối của các thực dân phong kiến và tay sai…
c. Thơ
- Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh được liên kết với tập sách Ngục Trung Nhật Ký (Nhật Ký trong Tù).
- Ngoài ra, ông còn một số tập thơ viết ở Việt Bắc (1941 - 1945): Hình Ảnh Pác Bó, Thấu Sơn, Đối Nguyệt…
3. Phong cách nghệ thuật
- Văn chính trị: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, logic dứt khoát, bằng chứng thuyết phục, giàu tinh thần đấu tranh, kết hợp mạch lý luận mạch cảm xúc, dẻo dai trong giọng điệu.
- Truyện và ký hiện đại, đậm chất chiến đấu, nghệ thuật châm biếm sắc sảo, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng sâu lắng, đầy ý nghĩa.
- Thơ: Thơ tuyên truyền cách mạng giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, gọn nhẹ, súc tích.
=> Trong văn chính trị, truyện, ký hiện đại hay thơ, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh đa dạng và phong phú nhưng vẫn đồng nhất.
Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập một cách ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Liệt kê những quan điểm cơ bản về việc sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Cách nhìn đó đã giúp bạn hiểu sâu hơn về tác phẩm văn học của Người như thế nào?
- Quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh coi văn chương là vũ khí quan trọng trong cuộc chiến, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng cần phải có tinh thần đồng lòng như những người chiến sĩ trên mặt trận.
- Bác luôn đề cao tính chân thật và tính dân tộc trong văn chương.
- Khi viết, Hồ Chí Minh luôn đặt ra câu hỏi căn bản: Viết cho ai? (Đối tượng); Viết để làm gì? (Mục đích); Viết về cái gì? (Nội dung); Viết như thế nào? (Hình thức)
- Quan điểm này đã giúp hiểu rõ hơn về nội dung tư tưởng và phong cách sáng tác của Bác.
Câu 2. Đề cập ngắn gọn về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
* Văn chính trị:
- Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Các tác phẩm: Bản Án Chế Độ Thực Dân Pháp (1925), Tuyên Ngôn Độc Lập (1945), Lời Kêu Gọi Toàn Quốc Kháng Chiến (1946), Không Có Gì Quý Hơn Độc Lập Tự Do (1966)…
- Nội dung:
- Phê phán chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với các thuộc địa.
- Tôn vinh tình yêu nước của nhân dân ta trong những giai đoạn lịch sử quan trọng.
* Truyện và kí:
- Ngôn ngữ: sử dụng cả tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Các tác phẩm: Pari (1922), Vi Hành (1923), Những Trò Lố Hay Là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật Ký Chìm Tàu (1931), Vừa Đi Đường Vừa Kể Chuyện (1963)…
- Ý chính của nội dung:
- Lên án tội ác của các thực dân và phong kiến.
- Tôn vinh những mẫu gương yêu nước thông qua ngôn từ hiện đại.
* Thơ ca:
- Ngôn ngữ: sử dụng cả chữ Hán và chữ quốc ngữ.
- Các tác phẩm: Nhật Ký Trong Tù (viết trong thời gian bị giam cầm tại nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942 - 1943), chuỗi thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 - 1945 (Hình Ảnh Pác Bó, Thướng Sơn, Đối Nguyệt…)
- Tóm tắt nội dung: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước…
Câu 3. Liệt kê những đặc điểm quan trọng về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
- Văn chính trị: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, logic dứt khoát, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp mạch lý luận với mạch cảm xúc, giọng điệu linh hoạt.
- Truyện và ký hiện đại: giàu tính chiến đấu, nghệ thuật châm biếm sắc sảo, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng sâu lắng, đầy ý nghĩa.
- Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng đơn giản, mộc mạc, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, gọn nhẹ, súc tích.
II. Thực hành
Câu 1. Phân tích các bài thơ Mộ để làm rõ sự kết hợp hài hòa giữa phong cách cổ điển và hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh.
Câu 2. Những bài học sâu sắc và đầy ẩn ý từ việc học và đọc Nhật Ký Trong Tù.
- Tinh thần nhân đạo cao quý của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động, giàu lòng trắc ẩn trước những nỗi đau của con người.
- Một tinh thần phi thường: “Thân thể bị giam cầm/Nhưng tinh thần tự do”.
- Nhật Ký Thể Hiện Nhân Cách của một người “trí tuệ lớn, lòng người lớn, dũng cảm lớn'.
- Thơ của Bác là sự hòa quyện giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 2
I. Hướng dẫn đọc bài
Câu 1. Liệt kê những đặc điểm quan trọng về quan điểm sáng tạo văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Điều này đã giúp bạn hiểu sâu hơn về văn thơ của Người như thế nào?
- Các quan điểm sáng tạo văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
- Văn học là vũ khí chiến đấu quan trọng phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ trên chiến trường.
- Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
- Luôn bắt đầu từ mục đích và công cụ tiếp nhận để xác định nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Quan điểm này đã giúp hiểu rõ hơn về nội dung và nghệ thuật trong văn thơ của Hồ Chí Minh.
Câu 2. Tóm tắt về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
a. Văn chính luận:
- Ngôn ngữ: sử dụng cả tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Các tác phẩm: Các bài viết trên Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền; Bản án chống thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn Độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
- Nội dung:
- Tố cáo chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
- Khích lệ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
- Nghệ thuật: Sự thật chân thực, tài liệu phong phú, nghệ thuật châm biếm sắc sảo, đầy trí tuệ…
b. Truyện và kí:
- Ngôn ngữ: Sử dụng cả tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Tác phẩm: Pa-ri (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật ký chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
- Trọng tâm nội dung:
- Tố cáo tội ác của thực dân và phong kiến.
- Tôn vinh những hình mẫu yêu nước bằng bút pháp hiện đại.
- Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp hiện đại, trình bày truyện linh hoạt, tạo hình tượng sinh động và sắc sảo…
c. Thơ ca:
- Sử dụng cả chữ Hán và chữ quốc ngữ.
- Tác phẩm: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942 - 1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 - 1945 (Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…)
- Trọng tâm nội dung: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước…
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ tinh tế, áp dụng nhiều biện pháp tu từ…
Câu 3. Đề cập đến phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh đặc sắc, đa dạng:
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển. Văn chính luận vẫn đọng lại tình cảm, phong phú hình ảnh. Cách diễn đạt khiêm tốn, thấu suy và cảm thông; khi mạnh mẽ, kiên cường.
- Truyện và kí hiện đại của Hồ Chí Minh, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng sâu lắng, sắc cay.
- Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc. Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, cô đọng, súc tích.
=> Tóm lại, trong mọi thể loại, phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh đều đa dạng và phong phú nhưng vẫn duy trì sự thống nhất. Viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, linh hoạt sử dụng nhiều kỹ thuật và bút pháp nghệ thuật để thể hiện tư tưởng và tình cảm của tác giả.
II. Bài tập
Câu 1. Phân tích bài thơ Mộ để làm rõ sự hài hoà giữa bút pháp cổ điển và hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh .
Gợi ý:
Bài thơ “Chiều tối” thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. Bút pháp cổ điển và hiện đại được kết hợp hài hòa trong bài thơ.
Đầu tiên, bút pháp cổ điển được thể hiện qua văn tự chữ Hán và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Thi đề của bài thơ - cảnh vật thiên nhiên - cũng là một đề tài phổ biến từ xưa và được các nhà thơ sử dụng nhiều.
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không”
Câu thơ khai mạc với bức tranh của chiều tà trên rừng núi. Khung cảnh này, dù hiu quạnh, nhưng được tác giả vẽ nên một cách sống động qua biện pháp ước lệ của thơ cổ, thể hiện chính xác hoàn cảnh của Hồ Chí Minh. Bằng chỉ một vài đường nét và góc nhìn lên cao, người tù dễ dàng thấy hình ảnh 'cánh chim bay' và 'chùm mây trôi'. Hai hình ảnh này tự nhiên hiện ra, hài hòa và đối lập. Bằng bút pháp tượng trưng tinh tế, tác giả đã sử dụng nghệ thuật ước lệ để diễn đạt một cách sáng tạo. Mặc dù không có từ nào chỉ thời gian, nhưng đọc giả vẫn cảm nhận được đó là chiều tối. Nhìn chim bay, mây trôi, ta cảm thấy bầu trời mênh mông hơn, cô đơn cũng trở nên sâu sắc hơn. Cánh chim nhỏ bé hơn, đơn độc hơn. Bóng tối dường như bao trùm lên tất cả mọi thứ. Câu thơ gợi nhớ hình ảnh chim bay trong thơ xưa, như Nguyễn Du viết trong Truyện Kiều:
“Chim hôm thoi thót về rừng”.
Hoặc bà Huyện Thanh Quan, nữ danh sĩ của dân tộc, viết:
“Ngàn mai gió cuốn chim mỏi bay”.
Hoặc Lý Bạch, nhà thơ vĩ đại của Trung Quốc, trong “Độc tọa Kính Đình Sơn” có dòng thơ:
“Chúng bay cao phiên toái
Một mình lượn lờ vô cùng”.
Nếu như cánh chim trong thơ của Lý Bạch bay vút vào không gian, tan biến vào vĩnh hằng, thì cánh chim trong thơ của Hồ Chí Minh chỉ chuyển từ trạng thái bay sang trạng thái nghỉ ngơi để rồi lại tiếp tục bay. Đến đây, hình ảnh cánh chim lẻ loi và chùm mây cô đơn dường như mang theo nỗi lòng của tác giả trải qua mọi nơi mà Người đã đi qua, với sự khó khăn và đau khổ, tuy nhiên Người không chia sẻ nỗi buồn của mình cho cảnh vật mà Người lại cảm thấy đồng cảm, hòa hợp với thiên nhiên xung quanh. Phía sau bức tranh phong cảnh ấy là sự ung dung của một con người tuy bị mất tự do nhưng vẫn làm chủ bản thân trong mọi tình huống. Những điều này cho thấy vẻ đẹp hiện đại của thơ Bác được ẩn chứa và hòa hợp ngay trong những thiên nhiên cổ điển.
Ở hai câu thơ sau, bức tranh sinh hoạt hàng ngày của con người trong làng núi được mô tả rất chân thực.
“Em ở xóm núi xay ngô tối
Xay đến lò than đã đỏ hồng”
Tác giả đã thành công trong việc sử dụng nghệ thuật vẽ mây nẩy trăng truyền thống, dùng hình ảnh lò than để diễn đạt về bóng tối của không gian vùng núi khi màn đêm buông xuống. Ngoài ra, hình tượng thơ luôn chuyển động, hướng về tương lai, ánh sáng: hình ảnh cánh chim bay, hình ảnh chùm mây trôi, hình ảnh người lao động làm việc chăm chỉ, thậm chí thời gian cũng chuyển động từ chiều tối đến tối đen hoàn toàn. Tâm trạng của nhân vật từ cô đơn, buồn bã chuyển sang vui vẻ, hạnh phúc. Cách miêu tả và quan sát của tác giả từ cao xuống thấp, từ xa đến gần. Từ “đỏ” trong bài thơ lan tỏa sức ảnh hưởng lớn. Màu đỏ ấm của lò than đã xua tan bóng tối và sự lạnh lẽo của núi rừng khi chiều tối, tôn lên niềm vui và niềm lạc quan của con người, củng cố và mài sắc ý chí của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày ở nơi xa xứ. Nếu trong thơ cổ điển, con người chỉ là một chấm buồn lặng lẽ giữa thiên nhiên rộng lớn. Thì ở đây, con người được khắc họa là trung tâm của thiên nhiên, mang vẻ đẹp của sự khỏe mạnh, vui vẻ. Đó chính là nét hiện đại trong bài thơ này. Bên cạnh đó, bức tranh “chiều tối” trong bài thơ được mô tả trong tình trạng chuyển động. Chuyển động từ cảnh thiên nhiên bầu trời đến bức tranh sinh hoạt trong gia đình, từ chiều tối đến tối mịt, từ nỗi buồn cô đơn đến niềm vui ấm áp, từ bóng tối hướng tới ánh sáng.
Như vậy, Bài thơ Chiều tối đã thể hiện tài năng của Hồ Chí Minh khi kết hợp giữa nét cổ điển và hiện đại, tạo ra vẻ đẹp hài hòa và đặc sắc cho bài thơ. Bài thơ đã làm sáng tỏ vẻ đẹp tinh thần và nhân cách của Người, dù trong hoàn cảnh tù đầy khó khăn nhưng tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu cuộc sống không bao giờ tắt. Đồng thời, nó cũng phản ánh tinh thần kiên cường, niềm tin vào tương lai cách mạng của người chiến sĩ cách mạng.
Câu 2. Những bài học sâu sắc và ý nghĩa khi học và đọc Nhật kí trong tù.
- Tinh thần và nhân cách cao quý của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh khó khăn của lao tù.
- Sức mạnh ý chí phi thường, lòng khao khát tự do mãnh liệt, tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên...
Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập - Mẫu 3
(1) Bắt đầu bài
Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập.
(2) Phần thân bài
a. Cơ sở pháp lý
- Hồ Chí Minh đã tham khảo hai tuyên ngôn của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, thể hiện hiểu biết sâu rộng của Người.
- Sử dụng sáng tạo “mở rộng ra…”: từ quyền của cá nhân mở ra thành quyền của dân tộc, thể hiện tinh thần nhân văn cao quý.
=> Qua đây, đã nhấn mạnh các giá trị cơ bản của tư tưởng nhân loại và làm cơ sở cho lập luận sẽ được trình bày trong mệnh đề kế tiếp.
- Ý nghĩa: Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, đặt ba nguyên tắc độc lập ngang hàng nhau để thể hiện lòng tự hào dân tộc.
b. Thực tiễn cụ thể
b.1. Bản tường trình về tội ác của thực dân Pháp:
- Phơi bày bộ mặt gian xảo của thực dân Pháp, nhấn mạnh rằng họ “lợi dụng nguyên tắc tự do, bình đẳng, nhân ái, để đến xâm lược quê hương chúng ta, áp bức dân chúng ta”.
- Bác đã liệt kê ra năm tội ác chính trị:
- Áp đặt chế độ dân chủ.
- Thực thi luật pháp tàn bạo, chia rẽ và cai trị.
- Hành hạ và giết hại các chiến sĩ yêu nước của dân tộc.
- Thao túng ý kiến công luận và triển khai chính sách ngu dân.
- Truyền bá độc hại qua rượu và ma túy.
- Năm tội ác nghiêm trọng về kinh tế:
- Giàu lấy máu và xương của dân chúng.
- Chiếm đoạt đất đai, mỏ và tài nguyên của dân tộc.
- Kiểm soát việc in ấn, xuất nhập khẩu và cung ứng tiền tệ.
- Thêu dệt hàng loạt các loại thuế vô lý, làm cho người lao động và thương nhân trở nên cơ cực.
- Ngăn chặn sự phát triển của tư bản trong dân tộc.
- Về mặt văn hóa - giáo dục:
- Xây dựng nhiều nhà giam hơn là trường học.
- Dũng cảm tiêu diệt những người yêu nước của chúng ta.
- Đổ máu lên các cuộc nổi dậy của chúng ta.
- Trong vòng 5 năm, hai lần bán nước cho Nhật.
- Tàn bạo tấn công Việt Minh; “thậm chí sau khi thất bại, chúng vẫn tàn nhẫn giết hại những tù nhân chính trị đông đảo ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b.2. Cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã chính thức là thuộc địa của Nhật chứ không còn là thuộc địa của Pháp nữa. Dân tộc ta đã giành lại độc lập từ tay Nhật, không phải từ tay Pháp.
- Dân tộc ta đã phá vỡ các ràng buộc của thực dân và chế độ quân chủ, thiết lập chính phủ Dân chủ Cộng hòa. Pháp chạy trốn, Nhật chia rẽ, vua Bảo Đại thoái vị.
- Kêu gọi sự hỗ trợ từ các nước đồng minh: “quyết không thể không thừa nhận quyền tự do của dân tộc Việt Nam”.
c. Tuyên bố với thế giới
- Khẳng định rằng nước Việt Nam của chúng ta có quyền được thưởng thức tự do và độc lập và thật sự đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập.
- Dân tộc đã quyết tâm bảo vệ quyền tự do, độc lập đó.
=> “Tuyên ngôn độc lập” là một tài liệu lịch sử vô giá của dân tộc chúng ta, thể hiện phong cách lý luận của Hồ Chí Minh.
(3) Kết luận
Xác nhận giá trị của nội dung và nghệ thuật trong bản Tuyên ngôn Độc lập.