Chuẩn bị bài văn Ngắm nhìn vẻ đẹp văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)
I. Tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
Trần Đình Hượu (1926 – 1995) sinh ra tại xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trong giai đoạn trung cận đại.
Những tác phẩm nổi bật của ông bao gồm: Văn học Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi 1900 – 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trong giai đoạn trung cận đại (1995), Tiến về hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng Phương Đông (2001), và nhiều tác phẩm khác.
2. Tác phẩm
Đoạn văn được trích từ tác phẩm Đến hiện đại từ truyền thống, phần Về vấn đề khám phá nét đặc trưng văn hóa dân tộc, mục 5, phần II và toàn bộ phần III. Tiêu đề được đặt bởi tác giả biên soạn. Phần trích dẫn thể hiện một cái nhìn tổng quan và sâu sắc về các nét đặc trưng văn hóa của dân tộc Việt Nam.
II. Hướng dẫn soạn văn
Câu 1 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam dựa trên các cơ sở:
+ Tôn giáo.
+ Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học).
+ Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán).
+ Hoạt động sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
Câu 2 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
- Đặc điểm đáng chú ý của sự sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam phản ánh tính nhân văn, tinh tế và hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện.
- Điều này thể hiện sức mạnh của di sản văn hóa dân tộc: tạo ra một cuộc sống thực tế ổn định, lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng và tinh tế, sống có tình thương và văn hóa trên nền nhân bản.
Các ví dụ:
- Những công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung điện Huế, Hoàng thành Thăng Long...
- Các câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh / Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”...
Câu 3 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Hạn chế của di sản văn hóa dân tộc:
- Trong cả cuộc sống tinh thần và vật chất: vẫn chưa có một sự hiện diện mạnh mẽ, vị trí quan trọng và ảnh hưởng sâu rộng tới các nền văn hóa khác.
- Tôn giáo, nghệ thuật: Sự thiếu quan tâm đối với tôn giáo đã khiến cho tôn giáo không phát triển, thiếu đi những công trình tuyệt vời và hoành tráng. Âm nhạc, hội họa, và kiến trúc đều chưa được phát triển tới mức cao tay.
- Quan niệm về lý tưởng: Thiếu đi lòng khao khát và sự sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận sự bình dị và không ca tụng sự thông thái mà đánh giá cao sự khôn ngoan.
Câu 4 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam: Phật giáo, Nho giáo.
Dân tộc Việt Nam đã tiếp nhận những ý tưởng tôn giáo này bằng cách lựa chọn và lấy những giá trị tiên tiến, nhân văn từ những tôn giáo đó để hình thành bản sắc văn hóa dân tộc.
Ví dụ: Quan điểm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:
Việc nhân nghĩa cốt ở dân chủ
Thể hiện đạo đức trước kẻ hung ác
Câu thơ của Nguyễn Trãi chứa đựng sự di truyền từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.
Câu 5 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thực tế, linh hoạt, và hòa mình” nhấn mạnh vào tính tích cực của văn hóa Việt Nam. Đây không phải là sự sáng tạo, khám phá, nhưng thể hiện sự khôn ngoan, linh hoạt của người Việt trong việc tiếp nhận những giá trị văn hóa của loài người để tạo ra những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.
Câu 6 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Có thể khẳng định: “Việc hình thành bản sắc dân tộc trong văn hóa không chỉ phụ thuộc vào khả năng sáng tạo tự nhiên của dân tộc đó... mà còn do bản lĩnh của dân tộc Việt Nam” bởi:
- Về lịch sử: Dân tộc chúng ta đã trải qua một quãng thời gian dài bị nô lệ, bị chiếm đóng, bị đồng hóa nên không thể trông cậy hoàn toàn vào khả năng sáng tạo (tính chất sáng tạo của dân tộc).
- Về chữ viết: Sáng tạo chữ Nôm dựa trên cơ sở của chữ Hán.
- Về văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc cùng với việc áp dụng, Việt hóa các thể thơ luật Đường của Trung Quốc, thể thơ tự do, mở rộng của phương Tây...
⇒ Chúng ta học hỏi nhưng không bao giờ sao chép cả một hệ thống văn hóa từ quốc gia khác.
III. Thực hành
Câu 1 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Gợi ý:
- Diễn đạt ý nghĩa của câu ngạn ngữ: “tôn thầy, trọng đạo”.
- Các biểu hiện của truyền thống này trong quá khứ và hiện tại?
- Quan điểm về truyền thống này trong giáo dục và xã hội ngày nay.
+ Đã và đang được thực hiện một cách hiệu quả.
+ Có những trường hợp lợi dụng, lạm dụng cần phải bị chỉ trích và loại bỏ.
Câu 2 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Gợi ý:
Có thể chọn một trong những nét đẹp sau đây.
- Làm bánh chưng: toàn bộ gia đình tụ họp thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn kết với nguồn gốc.
- Thăm viếng ngày Tết: thể hiện mong muốn những điều tốt lành đến với người thân, bạn bè.
Các nét đẹp văn hóa này đều là những truyền thống cần được bảo tồn và phát huy.
Câu 3 (trang 162 sách giáo khoa Ngữ văn 12 Tập 2):
Có thể chọn: tụ tập bạn bè, tổ chức hoạt động văn hóa, thăm viếng người thân... Đây là những hành động mang tính xã hội tích cực, góp phần vào sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng.